Trong Đông y truyền thống, không thấy đề cập đến căn bệnh có tên “thủ – túc – khẩu” (tay – chân – miệng). Tuy nhiên, căn cứ vào những triệu chứng biểu hiện và tình trạng lây lan nhanh thành dịch, các chuyên gia Đông y hiện đại đã xếp bệnh “tay – chân – miệng” vào phạm trù của “Ôn bệnh học”.
Trên lâm sàng, Đông y thường căn cứ vào triệu chứng biểu hiện cụ thể, để phân loại các chứng trạng bệnh và sử dụng vị thuốc, bài thuốc thích hợp, theo nguyên tắc “biện chứng luận trị” như sau:
Thể thấp độc tập phu:
Khi ở bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: miệng và chân tay xuất hiện những phỏng nước kích thước to nhỏ khác nhau. Bộ phận các phỏng nước nhanh chóng vỡ ra thành vết loét. Kèm theo sốt nhẹ, kém ăn, chất lưỡi đỏ nhạt, mạch phù sác…
Đó là những chứng trạng của loại bệnh lý, mà trong Ôn bệnh học của Đông y gọi là “Thấp độc tập phu” (thấp độc tấn công vào phần da).
Với trường hợp này, có thể sử dụng các vị thuốc, bài thuốc có tác dụng “thanh nhiệt giải độc” và “hóa thấp hoạt huyết” để chữa:
Bài thuốc tiêu biểu (Thanh ôn bại độc ẩm gia giảm): dùng sinh thạch cao (thạch cao chưa nung) 30g, sinh địa hoàng 10g, sừng trâu 20g, hoàng liên 8g, chi tử 10g, huyền sâm 12g, đan bì 10g, tiên trúc diệp (lá tre tươi) 5g, cát cánh 6g, cam thảo 5g; Sắc nước uống trong ngày.
Thể thấp nhiệt uẩn kết:
Nếu ở bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: mặt, lưng hoặc chung quanh các móng ở ngón chân, ngón tay và gót chân, bàn chân, bàn tay xuất hiện nhiều nốt phỏng nước kích cỡ khác nhau, nốt nhỏ cỡ như hạt gạo, nốt to cỡ như hạt đậu; kèm theo miệng loét, hơi thở hôi, trướng bụng, kém ăn, phiền khát, đại tiện táo kết, tiểu tiện sẻn đỏ hoặc tiểu đục, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng nhớt, mạch nhu sác.
Đó là những chứng trạng của loại bệnh lý, mà trong Ôn bệnh học của Đông y gọi là “Thấp nhiệt uẩn kết” (thấp tà và nhiệt tà tích đọng).
Để chữa trị có thể sử dụng những vị thuốc, bài thuốc có tác dụng “thanh hóa thấp nhiệt” và “giải độc” để chữa.
Bài thuốc tiêu biểu (Tả hoàng thang gia giảm): dùng hoắc hương 20g, chi tử (dành dành) 6g, sinh thạch cao 15g, nhẫn đông đằng 12g, kinh giới 8g, sinh cam thảo 6g; sắc nước uống trong ngày.
Thể tâm tỳ tích nhiệt:
Nếu thấy ở bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: trong khoang miệng và vòm khẩu cái có nhiều mụn nước, da quanh mụn ửng đỏ, đầu các ngón chân, ngón tay cũng xuất hiện nhiều mụn nước hoặc vết loét; kèm theo miệng khô khát nước, tiểu tiện sẻn đỏ; lưỡi ít rêu hoặc rêu lưỡi mỏng; mạch tế sác.
Đó là những biểu hiện của chứng “Tâm tỳ tích nhiệt” (nhiệt tích ở các tạng tâm, tỳ).
Có thể sử dụng những vị thuốc, bài thuốc có tác dụng “thanh tả tâm tỳ” và “lợi niệu giải độc” để chữa.
Mộc thông
Bài thuốc tiêu biểu (Đạo xích tán gia giảm): dùng mộc thông, sinh địa, cam thảo, trúc diệp (lá tre), xa tiền tử, đăng tâm thảo, liên tử tâm… mỗi thứ 3 – 5g, sắc nước uống.
Việc sử dụng Đông Nam dược để phòng trị hoặc hỗ trợ trị liệu tại nhà, cần tiến hành dưới sự hướng dẫn, giám sát chặt chẽ của các thầy thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền có uy tín. Nếu thấy ở trẻ có những biểu hiện lạ, cần đưa ngay đến bệnh viện, để xử lý một cách kịp thời.
Bình luận của bạn