1.Đại cương bệnh sởi
Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch, do virus sởi thuộc họ Paramyxoviridae, thuộc chi Morbili virus gây nên. Virus lây qua đường hô hấp. Sau khi mắc sởi, đáp ứng miễn dịch của cơ thể giảm sút nên dễ mắc các biến chứng. Trước khi có vaccine phòng sởi, các vụ dịch sởi thường xảy ra 2 đến 4 năm vào mùa xuân ở các thành phố lớn, gặp ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi nhưng người lớn cũng có nguy cơ mắc sởi.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2008 trên toàn cầu có 164.000 trường hợp chết vì sởi, chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi và ở các nước đang phát triển. Hiện nay, chương trình tiêm chủng sởi đã góp phần phòng bệnh hiệu quả.Tất cả những người chưa bị mắc bệnh sởi hoặc chưa được gây miễn dịch đầy đủ bằng vaccine sởi đều có cảm nhiễm với bệnh sởi. Ở người lớn, dấu hiệu bệnh cảnh rất mờ nhạt thường dễ nhầm lẫn với các sốt phát ban khác.

Người lớn cũng có thể mắc bệnh sởi
Đặc biệt, người lớn mắc bệnh sởi, ít gặp các biến chứng về đường hô hấp, tuy nhiên điều nguy hại chính là những di chứng của bệnh sởi ở người lớn thường không ai có thể biết để ngăn chặn.
2. Triệu chứng sởi ở người lớn
Người lớn rất ít khi nhiễm sởi bởi thường đã nhiễm từ lúc nhỏ và miễn dịch sau đó. Tuy nhiên, có một số trường hợp người lớn vẫn mắc sởi do chưa có miễn dịch. Người mắc sởi có thể sẽ có một số triệu chứng sau:
- Sốt;
- Ho khan;
- Chảy nước mũi;
- Mắt đỏ;
- Không chịu được ánh sáng;
- Những nốt nhỏ xíu với trung tâm mầu xanh trắng xuất hiện bên trong miệng nơi gò má. Những nốt này có tên là đốm Koplik;
- Người mọc ra những đốm đỏ lớn, phẳng, chập vào nhau.
3. Sự nguy hiểm của bệnh sởi ở người lớn
Khác với trẻ em, sởi ở người lớn, nguy hiểm nhất là biến chứng do não viêm, các biến chứng nặng khác như liệt, động kinh, ngớ ngẩn. Tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân bị biến chứng khá cao, khoảng 15%. Phụ nữ khi mang thai cũng có nguy cơ mắc sởi nếu tiếp xúc với nguồn bệnh. Virus sởi gây biến chứng sảy thai, sinh non hoặc sinh con nhẹ cân, thậm chí dị tật.

Biến chứng của sởi ở người lớn có thể ảnh hưởng nhiều đến não bộ
Phụ nữ mang thai không thể tiêm phòng sởi dù hiện nay không có bằng chứng về tỷ lệ bất thường bẩm sinh ở trẻ sinh ra. Ở phụ nữ mang thai, khi ra đường nên đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên, sát trùng mũi họng, ăn uống đủ chất để tăng sức đề kháng. Đồng thời, nên giữ cho môi trường sống thoáng khí, sạch sẽ.
Đáng lo ngại là những di chứng của bệnh sởi ở người lớn thường không ai có thể biết để ngăn chặn. Thông thường sau khi bệnh nhân tưởng đã khỏi bởi hết sốt, hết phát ban thì sẽ xuất hiện trở lại sốt li bì và khi đó nhiều người bị viêm màng não với các biến chứng nặng.
Đặc biệt, người lớn mắc bệnh sởi, ít gặp các biến chứng về đường hô hấp, tuy nhiên điều nguy hại chính là những di chứng của bệnh sởi ở người lớn thường không ai có thể biết để ngăn chặn.
Các chuyên gia y tế cho biết, do quan niệm bệnh sởi chỉ có ở trẻ em làm người lớn thường chủ quan khi mắc bệnh, không có những biện pháp cách ly, không có chế độ chăm sóc, dinh dưỡng, vệ sinh tốt khi mắc bệnh nên dễ làm lây lan trong cộng đồng và có thể dẫn đến những biến chứng nặng.
4. Cách điều trị
- Nguyên tắc
+ Chủ yếu điều trị các triệu chứng, kết hợp với vệ sinh có thể và chăm sóc dinh dưỡng.
+ Phát hiện kịp thời các biến chứng để điều trị.
Đối với bệnh sởi, nếu đủ điều kiện chăm sóc và cách ly, có thể chăm sóc và điều trị tại nhà. Cần lưu ý việc vệ sinh và dinh dưỡng kém sẽ góp phần làm bệnh nặng hơn.
- Khi bệnh nhân sốt cao, cần dùng thuốc hạ nhiệt paracetamon, liều lượng không quá 60 mg/kg/ngày. Nên chia liều 4 lần trong 24 giờ; dùng các chế phẩm thuốc dạng viên, dạng bột đóng gói và dạng viên đạn đặt hậu môn. Nên để người bệnh nằm nơi thoáng mát, tránh gió lùa,cần cho uống đủ nước: vì sốt cao thường gây thiếu nước. Nên dùng nước hoa quả.
- Vệ sinh răng miệng, vệ sinh da, vệ sinh mắt.
- Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng:
- Bổ sung vitamin A trong thời gian mắc bệnh sởi
Bổ sung vitamin A đã được chứng minh làm giảm 50% trường hợp tử vong do bệnh sởi. Ngoài ra thiếu vitamin A có thể gây biến chứng viêm loét giác mạc, thậm chí gây mù lòa.

Vitamin Ađã được chứng minh làm giảm 50% trường hợp tử vong do bệnh sởi
-Cách ly:
Nên hạn chế người thăm hỏi, mọi thành viên trong gia đình, người chăm sóc cần đeo khẩu trang thường xuyên để tránh lây lan bệnh.
5. Phát hiện sớm các biến chứng
Cần lưu ý các biểu hiện sau
-Theo dõi sát nhiệt độ: nếu ban đã bay nhưng còn sốt hoặc sốt đã hạ nhưng tái phát lại
-Ho đột ngột tăng lên, hoặc tiếng ho ông ổng, người bệnh mệt hơn
-Bệnh nặng hơn, thở bất thường, nhip thở nhanh, người bệnh li bì hơn
Trong những trường hợp này cần phải nghi nghờ có biến chứng, người bệnh cần được thăm khám để phát hiện biến chứng.
6.Đối với sởi có biến chứng
-Nên được điều trị tại bệnh viện cấp huyên, hoặc cấp tỉnh.
-Nếu có biến chứng nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh, tuỳ từng loại biến chứng.
-Nếu có biến chứng viêm não: Chống viêm, chống phù não, chống co giật.
-Các điều trị và chăm sóc khác:
+Bồi phụ nước điện giải
+Hút thông đờm dãi. Thở oxy hoặc hỗ trợ hô hấp, nếu có suy hô hấp
+ Khí dung chỉ cần áp dụng trong những trường hợp đặc biệt: như viêm long, phù nề thanh quản nặng.
Bình luận của bạn