Viêm cầu thận có thể gây suy tim

Nhiễm khuẩn là nguyên nhân hàng đầu gây viêm cầu thận cấp

Thuốc điều trị viêm cầu thận do đái tháo đường

Cảnh giác viêm cầu thận cấp sau viêm họng

Nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính do ô nhiễm không khí

Nguy hại khi tự ý dùng thuốc bổ thận

Nguy hại khi tự ý dùng thuốc bổ thận

Viêm cầu thận cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó do nhiễm khuẩn đóng vai trò đáng kể. Viêm cầu thận cấp có liên quan mật thiết với một số vi sinh vật gây bệnh, điển hình là vi khuẩn liên cầu nhóm A (S. pyogenes). Ngoài ra, có thể do tụ cầu (Staphylococcus) hoặc phế cầu (S. pneumoniae) hoặc một số virus như: viêm gan B, quai bị, sởi, thủy đậu hoặc do ký sinh trùng (một số nấm gây bệnh, ký sinh trùng sốt rét) nhưng tỷ lệ thấp. Viêm cầu thận cấp cũng có thể do một số bệnh về cấu tạo keo như: luput hệ thống, viêm quanh các vi mao mạch hoặc có thể viêm cầu thận cấp do ngộ độc muối kim loại nặng hoặc quá mẫn cảm với một số thuốc như: penicillin, sulfonamides.

Triệu chứng bệnh

Trẻ em mắc viêm cầu thận cấp nhiều hơn người lớn. Bệnh xuất hiện đột ngột, nhất là vào những tháng nắng nóng thì trẻ dễ bị nhiễm trùng da gây mụn mủ, chốc đầu. Vào mùa lạnh, thay đổi thời tiết rất dễ bị viêm họng bởi các vi sinh vật. Biểu hiện mệt mỏi, sốt 38 - 390C hoặc đôi khi sốt nhẹ hơn.

Giai đoạn đầu của viêm cầu thận cấp thì có thể đau vùng thắt lưng hai bên, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn.

Liên cầu nhóm A (S. pyogenes)

Liên cầu nhóm A (S. pyogenes)

Khi bệnh bước sang giai đoạn toàn phát thì xuất hiện phù, lúc đầu phù nhẹ ở mặt (thấy nặng mặt, mi mắt phù), sau đó phù dưới da xuất hiện ở vùng mắt cá chân. Phù trắng, ấn lõm (phù quanh mắt cá, mặt trước xương chày, mu bàn chân) và có đặc điểm là không gây đau. Một số trường hợp nặng có thể xuất hiện phù toàn thân gây tràn dịch màng phổi, màng bụng, phù phổi cấp, phù não. Cần lưu ý là phù trong viêm cầu thận cấp phụ thuộc vào chế độ ăn uống (ăn mặn thì phù tăng lên, ăn nhạt thì phù giảm).

Song song với phù là đái ít cả về số lần đi tiểu, cả về số lượng nước tiểu và xuất hiện sớm (nước tiểu chỉ đạt được 500 - 600ml/24giờ). Có thể gây nên thiểu niệu (nước tiểu dưới 500ml/24giờ) hoặc vô niệu (nước tiểu dưới 100ml/24giờ). Nước tiểu có màu sẫm, nếu nặng thì có màu đỏ nhạt như nước rửa thịt do nước tiểu có hồng cầu được gọi là đái máu. Đái máu xảy ra trong vài tuần đầu của bệnh. Khi nhìn thấy nước tiểu màu đó thì được gọi là đái máu đại thể (mắt thường nhìn thấy nước tiểu màu đỏ), sau đó chỉ đái máu vi thể (chỉ xác định được bằng kỹ thuật soi cặn nước tiểu bằng kính hiển vi quang học). Đái máu vi thể có thể diễn ra trong một thời gian dài (khoảng từ 3 - 6 tháng).

Khi nghi ngờ viêm cầu thận cấp ngoài các triệu chứng lâm sàng thì không thể không xét nghiệm nước tiểu để đánh giá về sự có mặt của hồng cầu, protein, trụ niệu (chuyển hóa protien dở dang), trụ hạt (do tế bào viêm từ cầu thận bị bong ra và đi qua ống thận). Xét nghiệm công thức máu có thể thấy giảm số lượng hồng cầu do đái máu, thấy bạch cầu tăng, nhất là bạch cầu đa nhân trung tính, tốc độ lắng máu tăng và phản ứng protein C (CRP) dương tính. Xét nghiệm sinh hóa máu thấy ure, creatinin tăng, trong khi đó protid máu giảm. Nếu viêm cầu thận cấp do vi khuẩn liên cầu nhóm A thì hàm lượng kháng thể kháng streptolysin O tăng (ASLO). Trong trường hợp thật cần thiết thì có thể sinh thiết thận.

Viêm cầu thận có thể gây biến chứng suy tim

Biến chứng nguy hiểm

Viêm cầu thận cấp có thể khỏi hoàn toàn từ 90-95%, nếu phát hiện và điều trị sớm, tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng. Sau một thời gian, có thể xuất hiện tăng huyết áp (cả tối đa, cả tối thiểu), nguy hiểm nhất là tăng huyết áp một cách đột ngột có thể gây biến chứng đột quỵ. Biến chứng nguy hiểm nhất trong giai đoạn viêm cầu thận cấp là suy thận cấp, suy tim cấp hoặc suy tim gây phù phổi cấp. Suy thận cấp gây thiểu niệu hoặc vô niệu. Suy tim cấp gây khó thở, tím tái, gan to, tĩnh mạch cổ nổi. Phù phổi cấp xảy ra ở giai đoạn muộn. Viêm cầu thận cấp cũng có thể gây phù não cấp hay bệnh não huyết áp cao, biểu hiện nhức đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, mờ mắt và có thể co giật toàn thân, hôn mê…

Nguyên tắc phòng và điều trị

Vừa điều trị căn nguyên nhiễm khuẩn bằng kháng sinh vừa điều trị triệu chứng (sốt, phù, tăng huyết áp…). Để phòng bệnh, cần phát hiện sớm và điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng ở mũi, họng và các bệnh mụn nhọt, chốc đầu, đặc biệt là do vi khuẩn liên cầu nhóm A (S. pyogenes) gây ra. Cần vệ sinh hàng ngày họng miệng bằng cách súc họng sau khi ăn, trước khi đi ngủ và sau khi ngủ dậy. Vệ sinh thân thể bằng hình thức tắm rửa sạch sẽ hàng ngày tránh để xảy ra mắc bệnh mụn, nhọt, chốc đầu.

Mùa lạnh cần giữ ấm cổ, không uống nước lạnh quá. Trẻ em khi bị viêm họng mà nghi ngờ do liên cầu nhóm A cần được điều trị tích cực, triệt để. Đặc biệt, khi phản ứng ASLO định lượng dương tính, cần được tư vấn của bác sĩ để được tiêm phòng kháng sinh penicillin chậm theo quy định (liều lượng bao nhiêu và trong thời gian bao lâu). Đối với các trường hợp sau khi đã được điều trị khỏi bệnh viêm cầu thận cấp thì theo định kỳ nên được khám bệnh để kiểm tra các chức năng của thận.

Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Tiết niệu