Việc sử dụng TPCN tương đối phổ biến trong quân đội Mỹ
Thị trường TPCN toàn cầu dự kiến đạt 179,8 tỷ USD năm 2020
Ngũ cốc cổ: Hành trình về quá khứ tìm tương lai cho TPCN
Dược liệu sạch – “Chìa khóa vàng” cho nhà sản xuất TPCN
GMP-HS: Đảm bảo chất lượng cho sản phẩm TPCN
Nửa đầu của phóng sự 16 phút kể về cái chết của một người lính trẻ ở Fort Bliss (bang Texas, Mỹ). Anh ta chết vì bị nhồi máu cơ tim trong khi đang tham gia huấn luyện. Kết quả điều tra cho thấy trường hợp tử vong này có liên quan đến một loại thực phẩm chức năng có tên Jak3d, được mua tại một cửa hàng của GNC – tập đoàn bán lẻ TPCN lớn nhất tại Mỹ.
Đây không phải là trường hợp tử vong duy nhất của lính Mỹ có liên quan đến TPCN, thực trạng này đã dấy lên một hồi chuông cảnh báo về chất lượng thực sự của TPCN. “TPCN không phải trải qua thử nghiệm lâm sàng để đảm bảo độ an toàn và hiệu quả, cũng không được quản lý nghiêm ngặt như các loại dược phẩm”, phóng viên O'Brien cho hay, “đó là do sự chi phối của Luật TPCN và Giáo dục DSHEA 1994 (Dietary Supplement Health and Education Act of 1994)”.
Anne Weismann – trưởng ban vấn của tổ chức Công dân giám sát Trách nhiệm và Đạo đức tại Washington, cho biết: “Thông thường, một Luật lệ, chẳng hạn như luật về dược phẩm và thực phẩm, được đưa ra là để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Thế nhưng DSHEA 1994 lại được ban hành để… bảo vệ các doanh nghiệp”.
Từ sau khi luật được thông qua vào năm 1994, lợi nhuận của ngành công nghiệp TPCN đã tăng từ 9 tỷ USD lên 30 tỷ USD mỗi năm. Bang Utah của Hoa Kỳ là nơi được hưởng lợi nhiều nhất và hiện tại Utah chiếm tới 1/5 tổng thị trường TPCN tại Mỹ”.
Việc sử dụng TPCN tương đối phổ biến trong quân đội Mỹ, chủ yếu là các sản phẩm hỗ trợ tăng cường sức mạnh cơ bắp. Hồi tháng Hai vừa qua, Bộ Quốc phòng Mỹ đã phải công bố “Danh sách TPCN nguy cơ cao” mà quân đội nên tránh bởi chúng gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Danh sách này bao gồm 130 sản phẩm, 12 trong số đó đã bị cảnh báo là có chứa chất methamphetamine (còn gọi là “meth” - một chất kích thích gây nghiện có mặt trong ma túy đá) và 1,3-dimethylbutylamine (DMBA) từ tháng 10/2014, sau nghiên cứu của Đại học Harvard. 12 sản phẩm đó bao gồm:
- Contraband (sản xuất bởi Iron Forged Nutrition).
- Redline White Heat và MD2 Meltdown (sản xuất bởi Vital Pharmaceuticals Inc., phân phối với tên thương mại VPX).
- Evol, AMP Citrate và Decimate Amplified (sản xuất bởi Genomyx LLC).
- Oxyfit Xtreme và Synetherm (bán trên trang mạng planetarynutrition.com).
- AMPitropin và AMPilean (sản xuất bởi Lecheek Nutrition).
- OxyTHERMPro (sản xuất bởi deNOVOLABS).
- OxyphenXR AMP'D (sản xuất bởi Beta Labs Ltd.).
Bình luận của bạn