Người yêu cầu chứng thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ của giấy tờ (Ảnh: TPO)
Chây ì đóng BHXH bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đề nghị xử lý hình sự những vi phạm nghiêm trọng về an toàn lao động
Nên có luật "cái chết êm ái" cho người bệnh nan y?
Anh ban hành Luật sử dụng thuốc khi lái xe
Theo đó, có 6 bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao, bao gồm:
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; Tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều kiện bắt buộc là người yêu cầu chứng thực phải xuất trình giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực. Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
Người yêu cầu chứng thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; Cũng như phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đúng bản chính.
Về gia hạn thời gian chứng thực bản sao từ bản chính, thời hạn chứng thực có thể được kéo dài thêm không có 2 ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thoả thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Bình luận của bạn