Hướng dẫn phân loại sản phẩm tự công bố, đăng ký bản công bố

Công văn số 2792/ATTP-SP về việc hướng dẫn phân loại sản phẩm tự công bố, đăng ký bản công bố - Ảnh minh họa.

Thu hồi hiệu lực 7 Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm của Công ty BML

Hàng loạt TPCN bị thu hồi giấy xác nhận công bố sản phẩm

Hiệp hội TPCN “thắt” công bố sản phẩm

Bộ Y tế đề xuất xây dựng Luật Phòng bệnh

Cụ thể, Cục An toàn thực phẩm đề nghị Sở Y tế, Sở An toàn thực phẩm, Ban Quản lý an toàn thực phẩm và các Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh/thành phố (gọi tắt là Đơn vị) tăng cường thực hiện việc phân loại sản phẩm, tiếp nhận tự công bố và đăng ký bản công bố các sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 7, Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý. Các nội dung hướng dẫn cụ thể bao gồm:

• Về phân nhóm sản phẩm: Căn cứ vào Điều 3 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 2 Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế về quản lý thực phẩm chức năng (TPCN), nội dung ghi nhãn sản phẩm và thành phần, hướng dẫn sử dụng… để phân loại.

• Về trình tự, thủ tục tự công bố và đăng ký bản công bố thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 (Tự công bố) và Điều 7 (Đăng ký bản công bố) Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

• Về dịch thuật tài liệu kèm theo hồ sơ công bố: Phải dịch sang tiếng Việt và công chứng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

• Về nội dung giấy chứng nhận CFS/HC/CE: Phù hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, đối với CFS phải phù hợp với quy định Khoản 3 Điều 10 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.

• Về thời hạn hiệu lực Giấy tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm và thời gian kiểm nghiệm định kỳ: Nghị định số 15/2018/NĐ-CP không quy định thời hạn hiệu lực Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm và thời gian kiểm nghiệm định kỳ.

• Về kiểm nghiệm chỉ tiêu chất lượng: Nghị định số 15/2018/NĐ-CP chỉ yêu cầu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm và không quy định kiểm nghiệm chỉ tiêu chất lượng, nhưng đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải kê khai chỉ tiêu chất lượng chủ yếu vào mục II Bản công bố sản phẩm quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Phiếu kiểm nghiệm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025.

• Về ngưỡng dung nạp của các vitamin và khoáng chất: Theo quy định tại Thông tư số 43/2014/TT-BYT: đối với thực phẩm bổ sung phải đạt 10%RNI theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 43/2014/TT-BYT và không được vượt ngưỡng dung nạp tối đa theo quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư số 43/2014/TT-BYT.

Cục ATTP cũng đề nghị tăng cường công tác hậu kiểm sau khi tổ chức, cá nhân tự công bố và đăng ký bản công bố, tránh việc tự công bố không đúng phân loại sản phẩm như tự công bố thực phẩm bảo vệ sức khỏe… Trong đó, tập trung thanh tra, kiểm tra, rà soát các sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT), ứng dụng TMĐT bán hàng, website TMĐT bán hàng và các gian hàng kinh doanh sản phẩm TPCN trên các ứng dụng mà chưa được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố hoặc chưa nộp bản tự công bố đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Tổ chức tuyên truyền, tập huấn và hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện phân loại sản phẩm tự công bố và đăng ký bản công bố các sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo quy định hiện hành. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật An toàn thực phẩm năm 2010, tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có nghĩa vụ phải kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm, tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm phải nắm vững kiến thức về an toàn thực phẩm, các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm và hiểu rõ về sản phẩm của doanh nghiệp mình kinh doanh để phân loại sản phẩm theo đúng quy định.

Kịp thời giải quyết vướng mắc cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện phân loại sản phẩm tự công bố, đăng ký bản công bố theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, tránh để các tổ chức, cá nhân gửi văn bản vượt cấp có thẩm quyền giải quyết.

Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý trong lĩnh vực tự công bố, đăng ký bản công bố các sản phẩm thuộc địa phương quản lý kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia.

 

Theo quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.

Theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biên thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế đố ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

 
Việt An
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Xã hội