Phân loại suy tim

Suy tim rất nguy hiểm và có thể dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện, hiểu rõ và điều trị kịp thời

Khi bị suy tim, tim không thể cung cấp đủ máu cho các tế bào khiến người bệnh mệt mỏi và khó thở, một số người bị ho. Các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang hoặc mang vác đồ có thể trở nên khó khăn hơn. Khi bệnh nhân gắng sức, có thể xuất hiện tình trạng ứ dịch dẫn đến sung huyết phổi và phù ngoại vi. Nặng hơn có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Suy tim do đâu?

nhiều lý do dẫn đến suy tim có thể liệt kê ra đây như:
Bệnh lý mạch vành như: hội chứng vành cấp, thiếu máu cục bộ cơ tim…
Tăng huyết áp
Bệnh van tim gây tắc nghẽn như hẹp van động mạch chủ, hẹp van 2 lá
Bệnh van tim gây hở van như hở van hai lá nặng, hở van động mạch chủ
Bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trong tim: thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, cửa sổ phế chủ...
Bệnh cơ tim giãn không liên quan với thiếu máu cục bộ
Tiền sử có cái rối loạn về di truyền hoặc trong gia đình có người có tiền sử mắc bệnh
Rối loạn do thâm nhiễm
Tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc
Bệnh chuyển hóa: bệnh lý tuyến giáp, đái tháo đường
Do virus hoặc các tác nhân gây nhiễm trùng khác
Rối loạn nhịp và tần số tim

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới suy tim

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới suy tim

Phân loại suy tim

Hiện nay, có rất nhiều cách để phân loại suy tim dựa trên các tiêu chí khác nhau nhưng phân độ suy tim của Hội Tim mạch New York (NYHA) đang được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đây là một trong những căn cứ cơ bản để bác sĩ chẩn đoán và điều trị bệnh suy tim.

Theo đó, tình trạng suy tim của bệnh nhân được đánh giá dựa trên mức độ hoạt động thể lực và các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân, gồm:

Suy tim độ 1: Được coi là suy tim tiềm tàng và là mức độ nhẹ nhất, người bệnh vẫn có thể hoạt động thể lực và sinh hoạt bình thường, không có hiện tượng khó thở, mệt mỏi, hồi hộp. Khó phát hiện bệnh ở giai đoạn này.

Suy tim độ 2: Là suy tim nhẹ, ở mức độ này, người bệnh bị hạn chế nhất định trong các hoạt động thể lực, sinh hoạt hàng ngày. Khi nghỉ ngơi hoặc không làm các việc nặng thì không có triệu chứng gì, nhưng khi hoạt động gắng sức nhiều thì thấy khó thở, mệt mỏi, đánh trống ngực.

Suy tim độ 3: Là mức độ suy tim trung bình nặng. Ở giai đoạn này, bệnh nhân bị hạn chế khá nhiều trong các hoạt động thể lực, sinh hoạt hàng ngày. Khi nghỉ ngơi, các triệu chứng được thuyên giảm, nhưng chỉ cần hoạt động nhẹ, người bệnh cũng dễ bị khó thở, mệt mỏi, đánh trống ngực và phải nhập viện điều trị thường xuyên hơn.

Suy tim độ 4: Đây là suy tim nặng, người bệnh không thể thực hiện bất kỳ hoạt động thể lực nào, thậm chí khó thở xuất hiện ngay cả lúc nghỉ ngơi, bệnh nhân chỉ có thể làm được những việc nhẹ.

Phân loại suy tim theo phân suất tống máu (EF)
Suy tim có thể là hậu quả của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy tim tâm thu). Suy tim tâm thu là suy tim có EF (phân suất tống máu) thất trái giảm, suy tim tâm trương là suy tim có EF bảo tồn.

Phân suất tống máu (EF) hay còn gọi chính xác hơn là phân suất tống máu thất trái là một chỉ số dùng để đánh giá chức năng tâm thu thất trái, thể hiện lượng máu thực tế được bơm ra khỏi thất trái vào động mạch chủ sau mỗi nhát bóp so với toàn bộ lượng máu chứa trong thất trái trước mỗi lần bơm.

Theo Hiệp hội tim mạch New York (NYHA) chỉ số EF ở người bình thường là > 50%. Tuy nhiên theo số liệu của Viện Tim mạch Việt Nam (VNHA) chỉ số EF là 63±7%

Phân loại suy tim theo EF gồm:
1. Suy tim với EF giảm (EF ≤ 40%): Còn gọi là suy tim tâm thu. Những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên chính thu nhận những bệnh nhân có EF giảm và cho đến nay, các phương pháp điều trị có hiệu quả mới chỉ được chứng minh ở những bệnh nhân này.

2. Suy tim với EF bảo tồn (EF ≥ 50%): Còn gọi là suy tim tâm trương. Có vài tiêu chuẩn khác nhau được sử dụng để định nghĩa suy tim EF bảo tồn. Chẩn đoán suy tim tâm trương là một thử thách bởi vì phần lớn là chẩn đoán loại trừ những nguyên nhân không do tim khác gây triệu chứng giống suy tim. Đến nay, những phương pháp điều trị hiệu quả chưa được xác nhận.

- EF bảo tồn, giới hạn (EF 41% - 49%): Những bệnh nhân này rơi vào giới hạn, hoặc ở nhóm trung gian. Đặc điểm lâm sàng, điều trị tương tự như bệnh nhân suy tim EF bảo tồn.
- EF bảo tồn, cải thiện (EF >40%): Người ta nhận thấy có một số ít bệnh nhân suy tim EF bảo tồn mà trước đó có EF giảm. Những bệnh nhân này có EF cải thiện hoặc hồi phục có thể có đặc điểm lâm sàng khác biệt với bệnh nhân suy tim EF bảo tồn hay EF giảm. Cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn.

Để cải thiện triệu chứng, giảm tần suất nhập viện và ngăn ngừa suy tim tiến triển nặng hơn, người bệnh cần tuân thủ tốt chỉ định điều trị của bác sĩ dựa trên bản phân loại suy tim và thay đổi lối sống lành mạnh hơn.

Ngoài ra, người bệnh cũng có thể tham khảo sử dụng thêm một số loại thảo dược có tác dụng tốt cho tim mạch. Trong đó, Hoa hòe và Đan sâm là dược liệu được Đông y và y học hiện đại chứng minh có tác dụng tích cực với sức khỏe Tim mạch. Đan sâm giúp làm giảm sự sản xuất fibrin nên có tác dụng hỗ trợ giảm sự hình thành cục máu đông và làm tan huyết khối, dự phòng nhồi máu cơ tim. Hoa hòe chứa Rutin - 1 dạng vitamin P giúp hạ huyết áp, giảm mỡ máu và giúp làm bền thành mạch máu, từ đó tăng lưu lượng tuần hoàn máu, tốt não khỏe tim.

Công thức kết hợp Hoa hòe, Đan sâm với Immunesoyz - emzyme chiết xuất từ đậu tương lên men đã được chứng minh hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành mảng xơ vữa trong Dự án chương trình quốc gia số CNC.02.DAPT/13. Vì thế, đây là lựa chọn sáng suốt giúp đối tượng có nguy cơ cao phòng ngừa xơ vữa mạch máu và nhồi máu cơ tim ngay từ sớm.

 

Thực phẩm bảo vệ sức khoẻ Minh Thông Vương Newsản phẩm của Dự án thuộc Chương trình Quốc gia số CNC.02.DAPT/13.

Sản phẩm đã được cấp Chứng chỉ Công nhận Sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên bởi Hội Khoa học Các sản phẩm thiên nhiên Việt Nam (VNPS) và Viện Đánh giá và Công nhận Quốc tế (IAI).

• CÔNG DỤNG:

Hỗ trợ giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, tăng lưu lượng tuần hoàn máu não, tăng sức khỏe tim mạch. Hỗ trợ giảm các triệu chứng của thiểu năng tuần hoàn máu não và tuần hoàn ngoại vi như: đau đầu, cảm giác nặng đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, tê bì nhức mỏi chân tay

• ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:

– Người huyết áp cao, người mỡ máu cao, người có bệnh lý tim mạch

– Người suy giảm tuần hoàn máu, thiếu máu não, người hoạt động trí não nhiều.

* Khuyến cáo: Không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em, người đang bị xuất huyết, người chuẩn bị phẫu thuật. Tham khảo ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng sản phẩm cho người rối loạn đông máu, người đang dùng thuốc chống đông máu, tai biến mạch máu não thể xuất huyết, người sau phẫu thuật, người sau chấn thương sọ não.

Empty

• HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:

– Uống 4 viên/ngày, chia 2 lần.

– Nên uống trước bữa ăn 30 phút. Uống nguyên viên, không nghiền nát hoặc nhai.

– Nên sử dụng liên tục 1 đợt từ 1-3 tháng để có kết quả tốt.

Chú ý:

– Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc.

– Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

Số XNCB là: 12449/2019/ĐKSP

Số XNQC là: 1475/2020/XNQC – ATTP

Đức Bình
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Tim mạch