- Chuyên đề:
- Tiêm vaccine
Tiêm vaccine là cách phòng bệnh chủ động tốt nhất cho trẻ
Trẻ bị dị ứng trứng có nên tiêm vaccine MMR?
Chưa bao giờ bị cúm có nên tiêm vaccine?
Video: Những điều bạn nên biết về vaccine
Có nên tiêm vaccine để phòng các bệnh viêm gan?
Theo CDC, dưới đây là 10 loại vaccine cần thiết cho trẻ:
Vaccine số 1: Viêm gan B
Vaccine viêm gan B cần được tiêm cho trẻ ngay sau khi sinh. Theo CDC, 3 liều vaccine được tiêm qua 18 tháng tuổi. Viêm gan B là nguyên nhân số 1 của suy gan do virus và gan nhiễm mỡ.
Vaccine số 2: Rotavirus
Vaccine rotavirus có hai loại: Rotarix và RotaTeq. Rotarix được tiêm 2 liều sau 2 hoặc 4 tháng. RotaTeq được tiêm 3 liều lúc 2, 4 và 6 tháng. Ngay cả khi đã dùng vaccine, một đứa trẻ vẫn có thể bị nhiễm rotavirus. Rotavirus gây tiêu chảy nặng, đau bụng, sốt, chán ăn và mất nước. Mặc dù bệnh cũng có thể gặp ở người lớn, nhưng nó đặc biệt ảnh hưởng đến trẻ em.
Vaccine số 3: Bệnh bạch hầu, uốn ván và bệnh ho gà (DTaP)
Tiêm vaccine DTaP được tiêm 5 liều cho trẻ từ 2 tháng đến 6 tuổi. Điều thú vị là DTaP có thể được kết hợp thêm với vaccine phòng bệnh Haemophilus (Hib), bại liệt bất hoạt và viêm gan B.
Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn rất nghiêm trọng có thể lây nhiễm từ những giọt tiết từ cơ thể người bệnh (ho, hắt hơi...). Bạch hầu gây đau họng, sốt, yếu và sưng hạch bạch huyết ở cổ. Uốn ván là do vi khuẩn Clostridium gây ra. Các vi khuẩn Clostridium xâm nhập vào cơ thể thông qua một vết cắt sâu và sống trong đất. Ho gà là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn rất dễ lây lan. Ho gà gây ra những cơn ho không kiểm soát được, khó thở.
Vaccine số 4: Bệnh do vi khuẩn Haemophilus (Hib)
Liều dùng cho vaccine Haemophilus (Hib) hơi phức tạp. Có thể cần tới 4 liều bắt đầu sớm nhất là 6 tuần và kết thúc sau 15 tháng. Thứ hai, nếu một đứa trẻ có một hệ thống miễn dịch suy yếu vì bất kỳ lý do gì (nhiễm HIV, hóa trị...), có thể cần nhiều liều hơn. Haemophilus có thể gây viêm phổi, viêm mô tế bào (nhiễm trùng da) và viêm nắp thanh quản (một biểu mô bị nhiễm trùng đóng ngoài đường thở).
Vaccine số 5: Bệnh phế cầu khuẩn
CDC khuyến nghị 2 loại vaccine phế cầu khuẩn: PCV13 và PPSV23. Vaccine PCV13 được tiêm cho tất cả trẻ em và PPSV23 được khuyến nghị cho một số nhóm nguy cơ cao và người lớn từ 65 tuổi trở lên. Hơn nữa, PPSV23 được tiêm sau 2 tuổi, trong khi đó, PCV13 được tiêm 4 liều bắt đầu sau 2 tháng và kết thúc sau 15 tháng.
Vaccine phế cầu khuẩn bảo vệ chống lại phế cầu khuẩn - một sinh vật có thể gây nhiễm trùng nguy hiểm chết người. Cụ thể, phế cầu khuẩn có thể gây ra: Viêm phổi nặng, viêm tai, viêm xoang, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu).
Vaccine số 6: Bệnh bại liệt
Vaccine bại liệt được tiêm 4 liều từ 2 tháng đến 6 tuổi. Bệnh bại liệt dẫn đến suy nhược và tê liệt dây thần kinh.
Vaccine số 7: Cúm
Đối với trẻ em từ 6 tháng đến 8 tuổi, vaccine cúm được tiêm hàng năm trong một hoặc hai liều (cách nhau ít nhất 4 tuần). Đối với những người trên 7 tuổi, vaccine được tiêm mỗi năm một lần.
Vaccine số 8: Sởi, quai bị và rubella (MMR)
MMR thường được tiêm trong 2 liều: Một liều lúc 12 đến 15 tháng và một liều sau 4 đến 6 năm. Sởi là một bệnh truyền nhiễm rất cao, gây sốt, sổ mũi, đau họng, phát ban và nhiều hơn nữa. Sởi có thể gây biến chứng viêm phổi, viêm não gây tử vong.
Virus quai bị gây ra các triệu chứng cấp tính bao gồm sốt, nhức đầu, mệt mỏi và viêm hoặc sưng tuyến nước bọt. Quai bị cũng có thể nhiễm trùng tinh hoàn, dẫn đến vô sinh.
Nhiễm virus rubella tương đối nhẹ, gây phát ban ở mặt và lan sang phần còn lại của cơ thể. Bà bầu bị nhiễm rubella có thể ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ, gây đục thủy tinh thể bẩm sinh.
Vaccine số 9: Thủy đậu
Vaccine thủy đậu thường được tiêm trong 2 liều: Một liều lúc 12 đến 15 tháng và liều thứ hai sau 4 đến 6 năm. Virus gây bệnh thủy đậu và bệnh zona (herpes zoster), một bệnh nhiễm trùng da đau đớn và cục bộ.
Vaccine số 10: Viêm gan A
Vaccine viêm gan A được tiêm thành 2 liều: Một liều từ 12 - 24 tháng. Hai liều phải cách nhau từ 6 - 18 tháng. Các triệu chứng của viêm gan A có thể từ sốt nhẹ đến nặng, tiêu chảy, khó chịu ở bụng, chán ăn, nước tiểu sậm màu và vàng da hoặc vàng mắt.
Bình luận của bạn