Những công dụng nổi trội của hạt Methi


Hạt Methi

Methi tên La tinh là Trigonella foecum-graecum, họ Đậu (Fabaceae) và còn có tên khác là Fenugreek (Pháp), Koroha (Nhật), Halba (Malaysia), Finogreco (Ý), Hồ lô ba (Trung Quốc)… Cây được trồng nhiều, dùng làm thực phẩm, làm thuốc từ hơn 4000 năm qua, là cây thuộc vùng ôn đới châu Âu và Bắc Phi, trồng từ Địa Trung Hải tới Trung Quốc.


Nhiều công dụng cho sức khỏe

Y học cổ truyền công nhận: Hạt Methi có vị đắng (vì chứa 1% alcaloid), ôn thận, tán hàn, chỉ thống, dùng trị thận suy, đau dạ dày, đau ruột, chân sưng đi lại khó khăn, kích thích tính dục, tăng tuyến sữa, da dẻ mịn màng.
Bộ phận thường dùng của Methi là hạt và lá. Người La Mã xưa dùng Methi để giúp phụ nữ dễ sinh nở. Người Ấn Độ dùng để tăng tiết sữa ở phụ nữ nuôi con nhỏ. Người Trung Quốc thì dùng hạt Methi làm thuốc bổ, chống yếu chân, phù chân, giúp dễ tiêu hóa. Từ xa xưa, người Ai Cập đã dùng hạt Methi để xông hương và ướp xác. Họ cũng thường dùng hạt Methi làm gia vị đặc biệt trong ẩm thực còn lá và ngọn Methi làm rau ăn. Thân cây được tận dụng làm thức ăn cho súc vật. Người Ba Tư và Ả Rập thường dùng hạt Methi để làm tăng khối nạc cho phụ nữ và để tăng cường khả năng tính dục cho nam giới.

Ngày nay, hạt Methi vẫn được dùng phổ biến để điều trị đau dạ dày, đau bụng, thấp khớp, nhuận tràng, lợi tiểu, điều kinh, tăng cường khả năng tính dục… Phụ nữ dùng hạt Methi để giữ thân hình thon đẹp. Hạt Methi còn giúp nhuận tràng, lợi tiểu, chống phù thũng, điều kinh, làm thuốc mỡ đắp chữa bỏng giảm đau và thường dùng như thực phẩm, làm gia vị trong khẩu phần ăn hằng ngày. Hạt Methi được dùng phổ biến nhất để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị căn bệnh đái tháo đường, nhất là ở Mỹ, Ấn Độ, sau đến các nước vùng Địa Trung Hải (Tây Ban Nha, Pháp, Monaco, Ý, Malta, Albani, Slovenia, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Israel, Libya, Algeria, Maroc, Tunisia…).


Phòng ngừa đái tháo đường hiệu quả

Lợi ích của hạt Methi chống tiểu đường cả týp I và týp II, tác dụng như sau: Giảm glucose - máu lúc đói, cải thiện dung nạp glucose, giảm glucose niệu, giảm tỷ lệ % HbA1c, giảm nồng độ glucose máu sau bữa ăn, cải thiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh tiểu đường (đái nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, suy yếu, sụt cân).

Theo Viện Dinh dưỡng quốc gia Ấn Độ

Để cắt nghĩa tác dụng nổi trội của hạt Methi trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị căn bệnh đái tháo đường, người ta đã thấy trong hạt chứa một acid amin là 4-hydroxy-isoleucin có khả năng làm tăng được insulin ở tế bào beta của đảo tuỵ. Bởi vậy, việc dùng Methi có thể làm giảm nồng độ glucose - máu, làm tăng số lượng thụ thể với insulin. Methi ức chế hoạt tính của alpha - amylase và sucrase (là các enzyme ở ruột xúc tác cho chuyển hoá hydrad carbon). Đồng thời, Methi còn chứa trigonelline có lợi ích chống glucose - niệu.

Ngoài ra, vai trò của chất xơ trong hạt Methi cũng rất quan trọng. Chất xơ tự nhiên trong hạt Methi là galactomannan chiếm 50% trọng lượng hạt khô (gồm 30% xơ hoà tan và 20% xơ không tan) sẽ làm chậm hấp thu glucose sau bữa ăn của người bệnh đái tháo đường. Chất xơ của hạt Methi rất ổn định khi chế biến, giúp cải thiện chức năng tiêu hoá, không gây đầy hơi, giúp tăng khối lượng phân, giảm nguy cơ táo bón, giúp việc đại tiện dễ hơn nhờ làm phân mềm, giảm nguy cơ túi thừa đại tràng, giảm nguy cơ bệnh trĩ và tình trạng nứt hậu môn.

Chất xơ này còn cải thiện sức khoẻ cho người đái tháo đường nhờ hạn chế được số lượng calo mang vào, giảm thèm ăn, kiểm soát ăn quá no, hạn chế tăng thể trọng. Galactomannan (chất xơ của hạt Methi) cũng giúp làm giảm cholesterol - máu nên có ích trong phòng và chữa vữa xơ động mạch và các bệnh tim mạch.

Hạt Methi

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã công nhận dùng hạt Methi hỗ trợ điều trị cho người bệnh đái tháo đường tuýp I và II. Người bệnh phối hợp uống hạt Methi đều đặn trong quá trình điều trị có thể giảm liều dùng của các thuốc chống đái tháo đường như glibenclamid/ glipizid/ metformin khoảng 20%.

Hạt Methi còn chống rối loạn lipid máu. Khi ăn hạt thường xuyên và kéo dài, người bệnh sẽ thấy giảm các nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL – cholesterol trong máu (có thể do thành phần sapogenin trong hạt làm tăng tiết cholesterol ở mật, nên làm hạ cholesterol trong huyết thanh và đào thải cùng acid mật theo phân).

Hạt Methi còn làm giảm sự peroxy hoá lipid, kìm hãm sự hao hụt các phân tử chống oxy hoá (như superoxyd - dismutase, glutathion - peroxydase). Hạt Methi có lợi cho hoạt động của hệ tiêu hoá nhờ làm tăng tiết acid mật (35%), tăng tốc độ dòng chảy của mật (44%), tăng hoạt tính lipase ở tuỵ tạng (43%), tăng hoạt tính chymotrypsin, giảm amylase tuỵ tạng, giảm trypsin tuỵ. Như vậy, Methi là chất chống oxy hoá, mang lợi ích nhiều mặt cho người dùng (như phòng chống bệnh đái tháo đường, lão hoá, các bệnh chuyển hoá, bệnh tim mạch…).

Độ an toàn của hạt Methi

Sử dụng hạt Methi rất an toàn, ít khi gặp dị ứng, tiêu chảy, đầy hơi, chóng mặt, giảm thể trọng.nếu tuân theo cách dùng và liều lượng. Khi dùng với liều lượng 25 gram/ngày, trong 24 tuần liên tiếp thì không thấy có dấu hiệu độc với gan, thận, huyết học. Tuy nhiên, thận trọng khi có tạng chảy máu, khi dùng chung thuốc làm hạ kali - máu (như thuốc lợi niệu, nhuận tràng…). Không dùng khi đang mang thai (vì hạt Methi làm tăng co bóp tử cung ở súc vật thí nghiệm).

doandoan
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Nghiên cứu - Sản xuất