Những cây thuốc, vị thuốc có tác dụng thay thế mật gấu trong chữa bệnh
Bài thuốc chữa sỏi mật hiệu quả từ trái sung
Bài thuốc chữa sỏi mật hiệu quả từ trái sung
Ngải cứu - Rau ăn, vị thuốc quý
Nghệ vàng
Bộ phận dùng: Thân rễ gọi là Khương hoàng.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay, mùi thơm hắc; Vào các kinh: Tâm, phế, can.
Tác dụng: Hành khí phá ứ, thông khí chỉ thống, lên da non, làm vết thương liền, thông mật, làm tăng sự bài tiết mật của tế bào gan, phá cholesterol trong máu; Tinh dầu nghệ có tác dụng diệt nấm ngoài da, kháng khuẩn.
Bột nghệ vàng
Công dụng: Chữa chấn thương ứ huyết, bế kinh, kinh nguyệt không đều, vùng ngực bụng khí trướng đau nhức, đau liên sườn, sau khi đẻ khí huyết hư không ra, kết hòn kết cục trong bụng, tích trệ.
Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng từ 6 - 12gr, dạng thuốc sắc; Dùng ngoài: Lấy nghệ tươi giã tinh vắt lấy nước để bôi ung nhọt, viêm lở loét ngoài da, còn dùng dạng bột 4 - 8gr chữa viêm loét dạ dày tá tràng.
Bộ phận dùng: Thân rễ (củ) gọi là Nga truật.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ôn; Vào kinh can.
Tác dụng: Phá tích tán kết, hành khí chỉ thống, khai vị hóa thực, thông kinh.
Công dụng: Chữa ứ huyết có vết thâm tím trên da, đau bụng kinh, bế kinh tích huyết, kinh nguyệt không đều, ăn uống khó tiêu, đầy bụng, nôn mửa ra nước chua.
Nghệ đen có tác dụng phá tích tán kết, hành khí chỉ thống, khai vị hóa thực, thông kinh
Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 6 - 12gr dạng thuốc sắc, 2 - 6gr thuốc bột, hoặc dùng ngoài bôi ngoài da.
Ngưu tất
Bộ phận dùng: Rễ củ gọi là Ngưu tất.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, chua, tính bình; Vào các kinh: Can và thận.
Tác dụng: Phá ứ huyết, bổ can thận, mạnh gân cốt, tiêu ung độc.
Công dụng: Chữa sang chấn thương tụ huyết, đau nhức xương khớp, bế kinh, thống kinh, hạ cholesterol máu, gây co bóp tử cung.
Ngưu tất là một vị thuốc quý trong Đông y
Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 12 - 16gr dạng thuốc sắc, có thể ngâm rượu uống.
Sơn từ cô
Bộ phận dùng: Rễ củ gọi là Sơn từ cô.
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi cay, tính bình; Vào bốn kinh: Phế, vị, can, tỳ.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, làm tan khối tích rắn, tiêu kết tụ, hóa đờm giải độc, tiêu thũng.
Công dụng: Chữa tràng nhạc kết hạch, yêu hầu sưng đau, ho, mất tiếng, chữa mụn nhọt, nhọt độc.
Sơn từ cô giúp thanh nhiệt, giải độc, làm tan khối tích rắn, tiêu kết tụ, hóa đờm giải độc, tiêu thũng
Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 4 - 8gr dạng thuốc sắc. Dùng ngoài đắp chữa ung nhọt.
Bình luận của bạn