Tiêm vaccine là biện pháp tốt nhất giúp phòng bệnh cho trẻ
11 tháng tuổi có tiêm vaccine thủy đậu được không?
Trên 5.000 trẻ được tiêm vaccine Quinvaxem an toàn
Nên cân nhắc khi cho trẻ tiêm vaccine dịch vụ
Người dân không còn "ngại" vaccine miễn phí
Viêm gan B
Trẻ sơ sinh cần phải được tiêm ngay sau khi sinh 24h, và nhận được một liều lượng tương tự từ khi được 1 đến 2 tháng tuổi và một phần ba liều tương tự vào lúc 6 đến 18 tháng tuổi. Thuốc chủng ngừa này bảo vệ trẻ chống lại virus viêm gan B – virus lây lan qua tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể (bàn chải đánh răng chia sẻ và một vài dụng cụ, đồ dùng cá nhân).
Triệu chứng khi trẻ tiêm thuốc thường gặp phải khi tiêm loại thuốc này là đau ở vết tiêm, hay sốt nhẹ.
Bạch hầu
Thuốc chủng ngừa DTaP bảo vệ trẻ chống lại bệnh bạch hầu (một loại vi khuẩn có thể tạo khiến cổ họng của trẻ biến thành màu xám hoặc đen), bệnh uốn ván (một bệnh nhiễm trùng có thể gây co thắt cơ bắp rất mạnh khiến trẻ có thể phá vỡ xương), và ho gà (một căn bệnh rất dễ lây gây ra nghiêm trọng, không thể kiểm soát ho, được biết đến như ho gà).
Năm liều vaccine cho trẻ em tại các độ tuổi 2 tháng, 4 tháng, 6 tháng, 15 đến 18 tháng, và 4 đến 6 tuổi. (Và tiêm nhắc lại ở độ tuổi 11 hoặc 12 và sau đó cứ mỗi 10 năm.)
Tiêm phòng để bảo vệ sức khỏe của trẻ (Ảnh minh họa)
Mũi tiêm MMR
Loại vaccine này kết hợp bảo vệ chống lại ba loại virus: Sởi (gây sốt cao, phát ban toàn cơ thể trẻ); Quai bị (gây đau mặt, sưng tuyến nước bọt, và đôi khi bìu sưng ở bé trai); Rubella hay bệnh sởi Đức (mà có thể gây dị tật bẩm sinh nếu có nhiễm trùng xảy ra trong thai kỳ).
Hãy bắt đầu tiêm loại vaccine này cho trẻ khi trẻ được 12 đến 15 tháng tuổi và tiêm nhắc lại lần nữa trong độ tuổi từ 4 và 6 tuổi.
Bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu, là loại bệnh phát ban rất dễ lây ở trẻ do virus thủy đậu gây ra. Bệnh thủy đậu có thể gây ra nhiễm trùng và các biến chứng nguy hiểm khác. Thường trẻ bị thủy đậu có thể dẫn đến bị bệnh zona, một bệnh phát ban phồng rộp rất đau đớn.
Loại vaccine phòng bệnh này được tiêm chủng cho trẻ tốt nhất ở độ tuổi 12 đến 15 tháng và nhắc lại vào độ tuổi giữa 4 và 6 tuổi.
Vaccine Haemophilus cúm B (Hib)
Haemophilus cúm B là loại vi khuẩn gây viêm màng não biểu hiện mức viêm bao quanh não và tủy sống, là đặc biệt nguy hiểm cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Vaccine Hib được khuyến khích tiêm cho trẻ trong độ tuổi 2, 4, 6, và 12 đến 15 tháng tuổi. Sốt, sưng và tấy đỏ tại nơi tiêm là tác dụng phụ tthường gặp khi trẻ tiêm loại vaccine này.
Bệnh bại liệt (IPV)
Bại liệt có thể gây tê liệt và thậm chí tử vong cho trẻ. Thuốc chủng ngừa bệnh bại liệt là một thành công bởi vì vaccine loại trừ hoàn toàn các loại virus gây bệnh bại liệt ở trẻ. Trẻ em nên được tiêm IPV ở độ tuổi 2 tháng, 4 tháng, 6 đến 18 tháng tuổi và sau đó tiêm nhắc lại một lần nữa trong độ tuổi từ 4 đến 6 tuôi.
Phế cầu khuẩn liên hợp (PCV)
Vaccine này, được gọi là PCV13 (tên thường gọi Prevnar), bảo vệ chống lại 13 loại vi khuẩn có thể gây ra tất cả các loại tình trạng xáo trộn sức khỏe ở trẻ như bệnh viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng tai, nhiễm trùng máu, và thậm chí tử vong.
Với loại vaccine này trẻ phải tiêm tổng cộng bốn mũi vào độ tuổi 2, 4, 6, và 12 đến 15 tháng tuổi để trẻ được bảo vệ chống lại các vi khuẩn phế cầu khuẩn. Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc chủng bao gồm buồn ngủ, sưng tại vết tiêm, sốt nhẹ, và khó chịu.
Bệnh cúm (flu)
Tiêm chủng cúm được bắt đầu vào mùa thu mỗi năm. Các Trung tâm kiểm soát dịch bệnh đề nghị tiêm phòng vaccine cúm cho trẻ ở độ tuổi từ 6 tháng tuổi trở lên. Tác dụng phụ thường gặp của thuốc gồm đau nhức, tấy đỏ, hoặc sưng tại vết tiêm ngừa. Có thể gây sốt và đau nhức ở cơ thể.
Virut Rota (RV)
Thuốc chủng ngừa virus rota (RV) (tên thuốc: RotaTeq, Rotarix) – một loại virus gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ được trao cho trẻ em ở 2 và 4 tháng tuổi (RotaTeq được tiêm cho trẻ vào lúc 6 tháng.) Thuốc chủng này được sản xuất ở dạng lỏng và là dạng thuốc uống. Nó có thể làm cho trẻ khó chịu hơn một chút và cũng có thể gây tiêu chảy nhẹ hoặc nôn mửa.
Viêm gan A
Trẻ em có thể bắt viêm gan A từ đồ ăn hay thức uống hoặc khi ăn phải thức ăn bị ô nhiễm hoặc đưa các vật nhiễm khuẩn vào miệng. Đây là bệnh do virus gây tổn hại đến gan với một số triệu chứng gồm sốt, mệt mỏi, vàng da, và chán ăn.
Trẻ em tuổi từ 12 đến 23 tháng tuổi thường được tiêm hai liều thuốc chủng ngừa viêm gan A, với một khoảng thời gian cách nhau tối thiểu là sáu tháng giữa các mũi tiêm.
Đau nơi tiêm, đau đầu, và chán ăn là những tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc chủng ngừa này.
Viêm màng não (MCV4)
Vaccine này, được gọi là MCV4 (Menactra), giúp con bạn bảo vệ chống lại vi khuẩn viêm màng não – bệnh phổ biến có thể lây nhiễm ở các màng bao quanh não và tủy sống. MCV4 được khuyến khích tiêm cho trẻ tốt nhất ở độ tuổi 11 hoặc 12 tuổi, và tất cả mọi người ở độ tuổi từ 2 đến 55 có nguy cơ nhiễm trùng. Khi tiêm loại vaccine này, một tác dụng phụ thường gặp đó là chỗ tiêm sẽ hơi đau.
Human papillomavirus (HPV) – Vaccine phòng chống ung thư cổ tử cung
Human papillomavirus (HPV) chủng ngừa (tên thuốc Gardasil, Cervarix) được đưa ra tiêm cho trẻ ba liều trong thời gian 6 tháng, và được chấp thuận cho các em gái ở độ tuổi từ 9 đến 26 là tốt nhất.
Loại vaccine này bảo vệ trẻ chống lại hai loại vi rút lây truyền qua đường tình dục nguyên nhân phổ biến gây bệnh ung thư cổ tử cung.
Thuốc chủng này chỉ có tác dụng khi được tiêm trước khi bị nhiễm trùng.
Lưu ý sau khi tiêm cho trẻ
- Ngồi lại theo dõi 15-30 phút, xem có dị ứng với thuốc không.
- Cha mẹ nên chườm mát nơi tiêm (không chườm nóng), cho trẻ uống nhiều nước, bú mẹ nhiều hơn, mặc đồ thoáng.
- Trẻ sốt nhẹ sốt 37-38 độ C thì có thể dùng các biện pháp làm mát, hạ nhiệt, thuốc hạ sốt đặt hậu môn. Nếu sốt trên 38 độ thì dùng thuốc hạ sốt, tác dụng nhanh hơn.
- Phản ứng sau tiêm có nhiều loại: Thường gặp, ít gặp, hiếm gặp và rất hiếm gặp. Đa phần các phản ứng sau tiêm đều xảy ra với các loại vaccine khác nhau. Phản ứng tại chỗ tiêm có thể là sưng, đau, khó chịu, mệt mỏi, có thể sốt nhẹ, phản ứng gần như xảy ra ở các loại vaccine, phản ứng thông thường.
- Nếu trẻ có biểu hiện bất thường sau tiêm, cha mẹ có thể liên hệ với nhân viên tư vấn hoặc cán bộ y tế xã để được tư vấn.
- Sau tiêm, trẻ có thể sốt nhưng nếu bình thường thì chỉ sốt một ngày, nhiều lắm là 2 ngày. Nếu trẻ sốt cao hơn 2 ngày thì cha mẹ nên thận trọng, có thể đưa trẻ đến bệnh viện để được cấp cứu và điều trị kịp thời.
- Một số biểu hiện nặng sau tiêm chủng: Sốt cao trên 39 độ C, co giật, chân tay lạnh, tím tái, khó thở, quấy khóc, không đáp ứng thuốc hạ sốt thông thường, bỏ bú, sưng to, đỏ quanh chỗ tiêm... Khi đó, cha mẹ cần đưa ngay trẻ đến bệnh viện.
Bình luận của bạn