Những kỹ năng cấp cứu cơ bản ở trẻ em (Phần 3)

4.4. TRẺ BỊ DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ

Giới thiệu

Phần lớn các trường hợp tử vong do dị vật đường thở xẩy ra ở lứa tuổi tiền học đường. Hiển nhiên là mọi thứ trẻ đều có thể hít phải. Chẩn đoán thường hiếm khi rõ ràng nhưng phải nghi ngờ khi trẻ khởi phát bệnh với các dấu hiệu suy hô hấp đột ngột, ho, nôn oẹ và thở rít. Tắc nghẽn đường thở có thể xảy ra do nhiễm khuẩn như viêm nắp thanh môn và viêm thanh quản. Trong những trường hợp này, mọi nỗ lực làm giảm tắc nghẽn bằng các kỹ thuật được mô tả sau đây đều rất nguy hiểm. Những trẻ bị tắc nghẽn đường thở do nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn và những trẻ tắc nghẽn không rõ nguyên nhân nhưng vẫn tự thở cần được đưa ngay tới bệnh viện.

Những phương pháp vật lý làm thông đường thở được mô tả sau đây chỉ nên tiến hành nếu:
- Dị vật đường thở được chẩn đoán rõ (được chứng kiến hoặc nghi ngờ nhiều), trẻ không ho được và khó thở tăng dần, mất ý thức hoặc xuất hiện ngừng thở.
- Tư thế ngửa đầu/nâng cằm và ấn hàm để làm thông đường thở không có kết quả ở trẻ ngừng thở. (Trình tự tiến hành được chỉ dẫn theo hình 4.12)

Nếu trẻ ho được thì nên khuyến khích trẻ ho. Không nên can thiệp, trừ khi ho không có hiệu quả (ho yếu) hoặc đứa trẻ mất ý thức. Ho tự nhiên thường có hiệu quả hơn bất kỳ nghiệm pháp nào. Ho có hiệu quả được nhận ra bởi các dấu hiệu như trẻ có thể nói, khóc hoặc thở giữa những lần ho. Trẻ vẫn tiếp tục được đánh giá và không nên để trẻ một mình. Các can thiệp chỉ tiến hành khi trẻ ho không hiệu quả, trẻ không thể khóc, nói, thở hoặc nếu trẻ tím và dần mất ý thức. Hãy gọi hỗ trợ và bắt đầu các can thiệp cho trẻ.


Trình tự xử trí một trẻ sặc


Trẻ nhũ nhi

Ấn bụng trẻ nhũ nhi có thể gây chấn thương nội tạng. Vì vậy, ở lứa tuổi này nên phối hợp động tác vỗ lưng và ấn ngực để loại bỏ dị vật.

Đặt trẻ dọc theo cánh tay người cấp cứu, đầu thấp, người cấp cứu đặt tay dọc lên đùi mình, bàn tay giữ vào cằm trẻ giúp cho đường thở được mở ra và đạt trẻ ở tư thế trung gian và dùng gót bàn tay còn lại vỗ lên lưng trẻ 5 lần

Nếu dị vật không bật ra, lật ngược trẻ lại, đặt nằm dọc trên đùi vẫn ở tư thế đầu thấp. Ấn ngực 5 lần tại vị trí ép tim với tần suất 1 lần/giây. Nếu trẻ quá lớn không sử dụng được kỹ thuật 1 tay như đã mô tả ở trên thì đặt trẻ nằm ngang trên đùi người ngồi cấp cứu và làm cùng biện pháp. Kỹ thuật này được mô tả ở hình 4.13 và 4.14.


Vỗ lưng trẻ nhũ nhi



Ấn ngực trẻ nhũ nhi

Trẻ lớn

Sử dụng kỹ thuật vỗ lưng và ấn ngực như ở trẻ nhũ nhi để loại bỏ dị vật , ấn bụng có thể gây ra chấn thương bụng. Kỹ thuật vỗ lưng có thể sử dụng ở trẻ nhũ nhi (hình 4.15)


Vỗ lưng trẻ nhỏ

Đặt trẻ nằm ngữa, vị trí ấn ngực tương tự vị trí ép tim nhung tỉ lệ một lần trong một giây, tiến hành ép tim 5 lần nếu dị vật vẫn không ra được. Nếu dị vật ra được , đánh giá các dấu hiệu lâm sàng, có thể vẫn có một phần của dị vật còn lại trong đường thở. Mỗi lần thở nhìn vào miệng trẻ xem còn dị vật hay không và loại bỏ dị vật nếu nhìn thấy. Chú ý không đẩy dị vật xuống và tránh làm tổn thương mô mềm. Nếu dị vật bị loại bỏ nạn nhân vẫn tiếp tục được thông khí nếu trẻ không thở hoặc cả thông khí và ấn ngực nếu trẻ không có dấu hiệu của sự sống

Nếu trẻ thở có hiệu quả đặt trẻ ở tư thế hồi phục và tiếp tục theo dõi nạn nhân

Trẻ nhỏ bị hôn mê hoặc trẻ lớn có dị vật đường thở gây chèn ép

- Kêu hỗ trợ
- Đặt trẻ nằm ngữa trên nền cứng
- Mở miệng đứa trẻ và thử lấy những dị vật nhìn thấy được ra
- Mở thông đường thở và thử hà hơi thổi ngạt 2 lần, mở thông lại đường thở nếu lồng ngực không di động sau khi thổi ngạt
- Bắt đầu ép tim kể cả khi thổi ngạt không có tác dụng
- Tiếp tục tiến hành cấp cứu cơ bản trong 1 phút, sau đó gọi hỗ trợ lại nếu chưa thấy ai đến.
- Mỗi lần hà hơi thổi ngạt lại xem lại trong miệng trẻ có dị vật gì nhìn thấy được không và lấy dị vật ra ngoài, Cần cẩn trọng không đẩy dị vật vào sâu hơn và tránh làm tổn thương mô mềm.
- Khi đã giải thoát được tắc nghẽn dị vật, nạn nhân vẫn cần được thông khí tiếp tục nếu chưa tự thở được hoặc cần tiến hành đồng thời cả thông khí và ép tim nếu chưa thấy dấu hiệu hồi phục của tuần hoàn. Có thể cần đến cấp cứu nâng cao. Nếu trẻ tự thở được, cho trẻ nằm ở tư thế hồi phục và tiếp tục theo dõi trẻ.

4.5. TỔNG HỢP


Toàn cảnh thử tự tiến hành cấp cứu cơ bản khi có ngừng tim phổi

Phần hướng dẫn dạy học trong chương này là phù hợp với hướng dẫn của ILCOR, Hồi sức năm 2010, và có một lượng lớn tài liệu bổ sung thêm. Những tài liệu này có cập nhật trên trang web của APLS. Xem thêm chi tiết tại trang “Địa chỉ liên lạc và thông tin chi tiết”.
doandoan
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Yêu trẻ