Những loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị xơ vữa động mạch.
Tại sao cần tầm soát xơ vữa động mạch sau 45 tuổi?
Nghiện thuốc lá làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch
Các biện pháp điều trị bệnh xơ vữa động mạch hiện nay
Biến chứng nguy hiểm của xơ vữa động mạch
Trong điều trị bệnh xơ vữa động mạch, bác sỹ có thể chỉ định cho người bệnh dùng 1 loại hoặc phối hợp nhiều loại thuốc để kiểm soát triệu chứng và ngăn mảng xơ vữa phát triển. Dưới đây là các loại thuốc điều trị xơ vữa mạch vành thường dùng:
Thuốc giảm cholesterol
Bao gồm statin và các dẫn xuất của acid fibric. Đây là nhóm thuốc thông dụng nhất được sử dụng và có hiệu quả tốt trong việc hạ mỡ máu (cholesterol). Ngoài tác dụng làm cholesterol xấu (LDL-C) - dạng cholesterol gây ra các mảng xơ vữa trong cơ thể, nhóm thuốc này còn có tác dụng làm giảm quá trình viêm của nội mạc mạch máu, giảm kết dính tiểu cầu. Điều này giúp ổn định sự phát triển của các mảng xơ vữa động mạch hoặc giảm kích thước của mảng bám.
Mặc dù khá an toàn và hiệu quả nhưng các thuốc hạ mỡ máu vẫn có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như rối loạn tiêu hóa, tăng độc tính trên gan và cơ. Vì thế, những người suy giảm chức năng gan, viêm cơ thì không nên sử dụng nhóm thuốc hạ mỡ máu statin.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu
Đối với sự nứt vỡ các mảng xơ vữa thì sự ngưng tập kết tiểu cầu là yếu tố đóng vai trò quan trọng của phản ứng huyết khối. Do vậy, sự ức chế tiểu cầu thường được khuyến cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành ổn định trong trường hợp không có chống chỉ định.
Nhóm thuốc chống đông máu và chống kết tập tiểu cầu phổ biến bao gồm: Aspirin và Clopidogrel. Các loại thuốc này thường được chỉ định sử dụng rộng rãi trong dự phòng tiên phát các tai biến huyết khối – nghẽn mạch ở những bệnh nhân tim mạch có nguy cơ cao như: Suy tim, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim...
Thuốc chẹn beta và thuốc chẹn kênh calci
Hai nhóm thuốc này đều có tác dụng làm giảm huyết áp. Cụ thể, thuốc chẹn beta làm chậm nhịp tim, giảm nhu cầu oxy của tim và giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, do đó làm giảm huyết áp. Khi dùng thuốc chẹn beta, người bệnh cần đặc biệt lưu ý không được tự ý dừng thuốc đột ngột. Vì điều này có thể làm tăng nặng các triệu chứng đau thắt ngực, loạn nhịp thất và tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim.
Trong khi đó, thuốc chẹn kệnh calci là nhóm thuốc giúp giãn động mạch vành và làm giảm huyết áp bằng cách giảm tổng sức cản mạch ngoại vi (TPR), đôi khi chúng gây ra nhịp tim nhanh phản ứng.
Thuốc chẹn kênh calci được ưu tiên sử dụng hơn so với thuốc chẹn beta ở những bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có co thắt phế quản, những bệnh nhân co thắt mạch vành và hội chứng Raynaud.
Thuốc ức chế men chuyển (ACE)
Nhóm thuốc điều trị xơ vữa động mạch này giúp làm làm chậm quá trình xơ vữa động mạch bằng cách hạ huyết áp, thư giãn mạch máu và giảm nguy cơ đau tim. Ho khan là tác dụng phụ thường gặp nhất của nhóm thuốc ức chế men chuyển. Nhưng trong trường hợp ho không đáng kể thì người bệnh vẫn nên tiếp tục sử dụng thuốc vì nó mang lại nhiều lợi ích hơn rủi ro.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế, điều trị xơ vữa động mạch chỉ là xử lý phần ngọn của vấn đề, điều quan trọng là người bệnh cần biết phòng ngừa các biến chứng của bệnh. Do vậy, ngoài sử dụng thuốc, không ít bệnh nhân xơ vữa động mạch còn được khuyến cáo sử dụng các sản phẩm hỗ trợ giúp ngăn ngừa sớm các dấu hiệu của bệnh. Những thảo dược được đánh giá cao trong việc ngăn ngừa này có thể kể đến: Đan Sâm, Hoa Hòe, hoạt chất sinh học Immunesoyz chiết xuất từ đậu tương Nhật Bản.
Trong đó, Đan Sâm là dược liệu giúp hỗ trợ cho tim khỏe mạnh, tăng lưu thông máu, dự phòng nhồi máu cơ tim (Đan sâm có tác dụng ngang với bài thuốc quý Tứ vật thang - bài thuốc "bổ huyết điều huyết" kinh điển của y học cổ truyền. Tác dụng của Đan Sâm lên hệ tim mạch bao gồm ức chế ngưng tập tiểu cầu, giãn mạch, tăng lưu lượng máu, cải thiện chức năng tâm trương (thất trái) ở bệnh nhân tăng huyết áp, tăng cường sức khỏe tim mạch. Đan Sâm cũng làm giảm sự sản xuất fibrin nên có tác dụng giảm sự hình thành cục máu đông và làm tan huyết khối, dự phòng nhồi máu cơ tim). Hoe Hòe chứa Rutin - 1 dạng vitamin P giúp hạ huyết áp, giảm mỡ máu và giúp làm bền thành mạch máu, từ đó tăng lưu lượng tuần hoàn máu, tốt não khỏe tim. Đặc biệt, khi kết hợp với Immunesoyz là enzym chiết xuất từ đậu tương lên men, giúp hỗ trợ làm tan cục máu đông, giảm nguy cơ hình thành mảng xơ vữa (nguyên nhân gây hẹp tắc lòng mạch, giúp tăng tuần hoàn máu tới não, tới tim). Hỗ trợ cải thiện các triệu chứng: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, tê bì chân tay. Dùng lâu dài sẽ hỗ trợ hạ huyết áp, phòng nguy cơ tăng huyết áp đột ngột gây ra đột quỵ.
Tốt hơn hết, bạn nên chọn các sản phẩm uy tín, được chứng minh hiệu quả trong Dự án chương trình quốc gia số CNC.02.DAPT/13 và đã được cấp chứng chỉ công nhận là Sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên an toàn bởi Liên Hiệp Hội Khoa Học và Kỹ Thuật Việt Nam.
Hiệp Nguyễn H+
Sản phẩm của Dự án thuộc Chương trình Quốc gia số CNC.02.DAPT/13 và đã được cấp chứng chỉ công nhận là Sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên an toàn bởi Liên Hiệp Hội Khoa Học và Kỹ Thuật Việt Nam
Công dụng: Hỗ trợ giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, tăng lưu lượng tuần hoàn máu não, tăng sức khỏe tim mạch. Hỗ trợ giảm các triệu chứng của thiểu năng tuần hoàn máu não và tuần hoàn ngoại vi như: đau đầu, cảm giác nặng đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, tê bì nhức mỏi chân tay
Đối tượng sử dụng: Người huyết áp cao, người mỡ máu cao, người có bệnh lý tim mạch. Người suy giảm tuần hoàn máu, thiếu máu não, người hoạt động trí não nhiều.
Cách dùng:
– Uống 4 viên/ngày, chia 2 lần.
– Nên uống trước bữa ăn 30 phút. Uống nguyên viên, không nghiền nát hoặc nhai.
– Nên sử dụng liên tục 1 đợt từ 1-3 tháng để có kết quả tốt.
XNCB: 17579/2017/ATTP - XNCB
XNQC: 1475/2020/XNQC - ATTP
*Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Minh Thông Vương New không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Bình luận của bạn