- Chuyên đề:
- Bệnh run tay chân
Mục tiêu điều trị bệnh Parkinson bằng thuốc là làm tăng mức độ dopamine trong não.
Run ở người già có phải là run do Parkinson không?
Tự tăng liều Madopar trong điều trị Parkinson được không?
Bệnh Parkinson và "cơn ác mộng" mất trí nhớ
Hành trình tìm lại sức khỏe của người bệnh Parkinson
Parkinson là rối loạn vận động xảy ra khi có sự thiếu hụt chất dopamine điều khiển chức năng vận động. Vị vậy, mục tiêu điều trị bệnh Parkinson bằng thuốc là làm tăng mức độ dopamine trong não. Các nhóm thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh Parkinson bao gồm:
Chế phẩm levodopa
Gồm 2 loại: Levodopa kết hợp với carbidopa (tên thương mại: Sinemet); Levodopa kết hợp với benserazide (tên thương mại: Madopar).
Công dụng: Tất cả các triệu chứng chính của bệnh Parkinson có thể được điều trị bằng levodopa. Thuốc chứa levodopa đặc biệt hiệu quả trong việc làm giảm cứng đờ (ở cơ, khớp) và giúp vận động nhanh hơn. Tình trạng run cũng có thể được cải thiện chút ít khi sử dụng các thuốc này.
Tuy nhiên, sau một thời gian được ví như “tuần trăng mật” của thuốc (trung bình khoảng 5 năm) thì người bệnh bắt đầu có hiện tượng nhờn thuốc (đáp ứng thuốc kém đi), thuốc bắt đầu giảm tác dụng và có thể gây cử động vô thức (loạn vận động).
Chất chủ vận Dopamine
Bao gồm: bromocriptine (Parlodel), pramiprexole (Mirapex), và ropinirole (Requip)
Công dụng: Các chất chủ vận Dopamine bắt chước hiệu ứng của dopamine trong não để kiểm soát tất cả các triệu chứng của bệnh Parkinson nhưng ít hiệu quả hơn so với levodopa. Các chất chủ vận Dopamine có thể kết hợp với levodopa.
Tác dụng phụ có thể bao gồm: Buồn nôn; Hạ huyết áp tư thế (khi đứng); Ảo giác; Nhầm lẫn; Chóng mặt và buồn ngủ. Chất chủ vận Dopamine ít gây rối loạn vận động hơn so với levodopa. Trước đây, Pergolide (Permax) cũng nằm trong nhóm thuốc này nhưng đã bị thu hồi tại Mỹ vì có thể gây tổn thương gan, tim.
Thuốc kháng cholinergic
Bao gồm: benztropine (Cogentin), biperiden (Akineton), procyclidine (Kemadrin) và trihexyphenidyl (Atrane).
Công dụng: Trong bộ não của người khỏe mạnh, Dopamine tồn tại cân bằng với một chất dẫn truyền thần kinh khác có tên là Acetylcholine. Khi Acetylcholine tăng lên, Dopamine sẽ giảm xuống. Thuốc kháng cholinergic ngăn chặn tác động của acetylcholine, khôi phục lại sự cân bằng acetylcholine-dopamine. Thuốc kháng cholinergic có thể cải thiện tình trạng run, cứng đờ nhưng không thể làm giảm triệu chứng chậm vận động.
Tác dụng phụ có thể bao gồm: Khô miêng; Táo bón; Mờ mắt; Mất phương hướng; Suy giảm trí nhớ; Buồn ngủ; Chóng mặt và khó tiêu. Ở những người cao tuổi, tác dụng phụ rõ rệt nhất là nhầm lẫn.
Chất ức chế COMT (entacapone - tên thương mại: Comtan)
Đây là những chất ức chế một enzyme gọi là catechol-O-methyltransferase (gọi tắt là COMT), chất này có khả năng phá vỡ dopamine và levodopa trong cơ thể. Bằng cách trì hoãn sự phân hủy của dopamine và levodopa, chất ức chế COMT làm tăng lượng levodopa trong não, kéo dài tác dụng của nó. Chất ức chế COMT có thể kết hợp với levodopa để điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, tăng khả năng vận động.
Tác dụng phụ có thể bao gồm: Rối loạn vận động; Khô miệng; Buồn nôn; Tiêu chảy và đau bụng.
Mardopa là một trong những thuốc điều trị thường dùng cho bệnh nhân Parkinson
Selegilin (tên thương mại: Selgene; Eldepryl)
Selegilin ức chế monoamine oxidase B – enzyme chuyển hóa Dopamine trong não bộ. Thuốc này có thể cải thiện các triệu chứng Parkinson bằng cách trì hoãn sự phân hủy của dopamine (cả dopamine tự nhiễn lẫn dopamine hình thành từ levodopa).
Selegilin có thể được sử dụng để điều trị Parkinson giai đoạn sớm hoặc sử dụng kết hợp với levodopa để điều trị bệnh trong giai đoạn tiến triển. Selegilin có thể làm tăng hiệu quả của levodopa, tuy nhiên, thuốc này thường giảm dần tác dụng sau 1 năm.
Tác dụng phụ có thể bao gồm: Khô miệng, buồn nôn, các vấn đề về giấc ngủ, chóng mặt.
Amantadine (tên thương mại: Symmetrel)
Khả năng điều trị Parkinson của Amantadine được phát hiện một cách tình cờ. Thuốc này được cho là có thể kích thích việc sản xuất dopamine trong não. Amantadine thường được dùng kết hợp với levodopa để điều trị Parkinson giai đoạn tiến triển. Tác dụng tối đa xuất hiện sau vài ngày nhưng lại giảm dần sau 6 – 8 tháng sử dụng liên tục. Ngoài ra, thuốc này có thể giảm cường độ rối loạn vận động gây ra bởi thuốc levodopa.
Tác dụng phụ có thể bao gồm: Sưng bàn tay, bàn chân và phát ban da. Tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm chóng mặt, khô miệng, buồn nôn, bí tiểu và tiểu tiện không kiểm soát. Ngoài ra, thuốc cũng có thể gây ra các vấn đề về tâm lý như trầm cảm và lo âu (phổ biến ở những người lớn tuổi).
Để hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc, cần tuân thủ điều trị đúng theo hướng dẫn của bác sỹ, không tự ý ngừng hoặc uống thêm thuốc. Ngoài ra, người bệnh có thể tham khảo thêm các sản phẩm thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị Parkinson để cải thiện sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kim Chi (H+)
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Thần kinh
Bình luận của bạn