Các loại hạt không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn có tác dụng phòng tránh bệnh tật
Người cao tuổi ăn Tết thế nào cho khỏe?
Già lo... suy dinh dưỡng!
Đề phòng đột quỵ khi người cao tuổi tập thể dục
Phòng bệnh cho người cao tuổi trong mùa đông bằng cách nào?
Người cao tuổi ăn bao nhiêu muối là đủ?
Hạt maca (macadamia) – Trái tim khỏe mạnh
Thời gian gần đây, mọi người nhắc tới hạt maca như là “nữ hoàng của các loại hạt”. Nhân của hạt maca có hàm lượng dầu tới 78%, cao hơn hẳn lạc (44,8%), hạt điều (47%)…
Thành phần dinh dưỡng cao bao gồm chất béo, chất đạm, đường, chất xơ, vitamin B, calci, sắt và phospho nên hạt maca được đánh giá là loại hạt tốt cho sức khoẻ.
Hạt maca hiện đang rất được nhiều người ưa chuộng
Hạt maca chứa các loại acid amin, trong đó có 8 loại acid amin cần thiết cho cơ thể con người, nhất là arginine khiến mạch máu linh hoạt hơn. Các chất chống oxy hóa trong maca cũng mang lại nhiều lợi ích cho hệ tim mạch. Trong dầu của maca có trên 87% là acid béo không no, trong đó có nhiều loại mà cơ thể con người không tự tổng hợp được. Khi ăn vào giảm được cholesterol, có tác dụng phòng tránh xơ vữa động mạch.
Hạt dẻ - Thần kinh, cơ bắp khỏe mạnh
Thành phần chủ yếu của hạt dẻ gồm có tinh bột, protein, lipid, các vitamin B1, B2, C và các khoáng chất Ca, P, Fe… Hàm lượng cao các chất chống oxy hóa như vitamin A và E trong hạt dẻ có thể giúp cơ thể chống lại chứng viêm, bảo vệ mạch máu và làm giảm nguy cơ bị bệnh tim.
Hạt dẻ là loại hạt có lợi với người cao tuổi
Ngoài ra, các vitamin B tan trong chất béo có mặt trong hạt dẻ giúp sản xuất các tế bào máu đỏ, chuyển hóa tinh bột và chất béo thành năng lượng. Quá trình này đồng thời giúp làn da khỏe mạnh và tăng cường chức năng não.
Mặc dù hạt dẻ ngon và bổ nhưng không nên ăn thường xuyên bởi ăn nhiều sẽ gây đầy bụng, khó tiêu. Hạt dẻ hầu như không có chất xơ, nên ăn nhiều và ăn thường xuyên dễ gây táo bón. Những người tiêu hoá không tốt, thấp nhiệt không nên ăn hạt dẻ nhiều vì dễ làm tổn thương tỳ vị. Khi ngoại cảm chưa khỏi, mắc chứng sốt rét, kiết lỵ không nên ăn nhiều hạt dẻ.
Hạt điều – Xương khớp, trí tuệ
Hạt điều rất giàu sắt, phospho, selen, magne và kẽm. Chúng cũng là nguồn cung cấp tốt nhất các chất hóa học tự nhiên có trong thực vật, chất chống oxy hóa và protein.
Hạt điều đặc biệt giàu magne. Một thực tế là calci cần thiết cho xương chắc khoẻ, nhưng magne cũng tốt. Hầu hết các magne trong cơ thể con người là trong xương. Chúng giúp hình thành cấu trúc vật lý của xương, phần còn lại nằm trên bề mặt của xương, nơi nó được lưu trữ cho cơ thể sử dụng. Đồng trong hạt điều giữ vai trò rất quan trọng cho các chức năng của các enzyme tham gia trong việc kết hợp collagen và elastin giúp xương khớp chắc khỏe và linh hoạt.
Hạt điều chứa nhiều sắt, magne có lợi cho xương khớp và thần kinh
Bằng cách ngăn chặn calci xâm nhập vào các tế bào thần kinh và kích hoạt chúng, magne giúp thần kinh, các mạch máu và cơ bắp cùng thư giãn. Thiếu magne dẫn đến tăng huyết áp, căng cơ, chứng đau nửa đầu, đau nhức và mệt mỏi. Không có gì đáng ngạc nhiên, các nghiên cứu đã chứng minh rằng magne giúp làm giảm tần số của đau nửa đầu, hạ huyết áp và giúp ngăn ngừa các cơn đau tim.
Hạt hạnh nhân – Tốt cho đường ruột
Hạnh nhân có chứa nhiều chất xơ nhất so với các loại hạt khác và giàu vitamin E, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Một nghiên cứu về béo phì cho thấy những người ăn hạnh nhân có thể giảm trọng lượng so với những người khác.
Nghiên cứu khác cho thấy rằng hạnh nhân đặc biệt là lành mạnh cho những người lo lắng về lượng đường trong máu của họ: Những người ăn khoảng 20% calo từ hạnh nhân trong bốn tháng giảm LDL cholesterol xấu và giảm insulin so với nhóm đối chứng.
Hạnh nhân thậm chí có thể bảo vệ đường ruột của bạn: Một nghiên cứu được thực hiện bởi Hội đồng quản trị Almond California (Mỹ) phát hiện ra rằng các loại hạt giúp tăng mức độ của các vi khuẩn có lợi thúc đẩy hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Trong hạt hạnh nhân có chứa chất béo đơn - bão hoà, protein và potassium là những chất hỗ trợ rất tốt cho khả năng vận động của tim. Vitamin E trong hạnh nhân tác động như một chất chống oxy hóa, giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch.
Bình luận của bạn