Bông mã đề là loại cây quen thuộc tại Việt Nam
Bị tiêu chảy dai dẳng dù đã uống thuốc, tôi phải làm sao?
Glutamine: Dưỡng chất giúp dân thể thao phục hồi nhanh chóng
6 việc nên làm vào buổi tối để nhà cửa luôn sạch sẽ
Cái giá khi dùng thuốc giảm cân thần tốc
Nguồn gốc và phân bố
Bông mã đề có tên khoa học Plantago major L., thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae). Ở Việt Nam, cây còn được gọi với các tên khác như mã đề, xa tiền,…
Bông mã đề là loài cây mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước, đồng thời cũng được trồng để làm rau ăn và sử dụng làm dược liệu. Cây thích hợp sinh trưởng ở những khu vực ẩm ướt, đất thịt mềm và tơi xốp.
Đặc điểm thực vật
Bông mã đề là một loại dược liệu thân thảo, thân cây ngắn.
Lá mọc thành từng cụm ở gốc, cuống lá dài. Phiến lá có dạng hình thìa hoặc hình quả trứng, trên lá có các gân chạy dọc theo phiến lá, kéo dài từ gốc lên đến đầu lá.
Hoa mọc thành bông dài, vươn thẳng đứng. Quả bông mã đề có dạng hình hộp, bên trong chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu sẫm hoặc đen, bề mặt bóng. Mỗi quả thường có từ 8-20 hạt nhỏ.
Bộ phận dùng
Các bộ phận của bông mã đề đều có thể làm dược liệu:
- Lá: Thu hái khi cây sắp ra hoa hoặc đang có hoa. Lá được rửa sạch, phơi hoặc sấy khô để dùng dần.
- Hạt: Thu từ quả già, phơi hoặc sấy khô, gọi là xa tiền tử.
- Toàn cây (bỏ rễ): Phơi hoặc sấy khô, gọi là xa tiền thảo.
Bông mã đề là loài cây mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước
Thành phần dược liệu
Trong lá:
Theo cuốn “Thực phẩm chức năng” (NXB Y học, 2019) - PGS.TS Trần Đáng, Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam chủ biên, lá bông mã đề chứa nhiều iridoid glycoside, chủ yếu là aucubosid (aucubin) và catapol. Bên cạnh đó còn có các acid phenolic, ester phenylpropanoid của glycoside, majoroside và hàm lượng chất nhầy khá cao, chiếm khoảng 20%.
Trong hạt:
Hạt giàu chất nhầy, trong đó thành phần chính là D-galactose, L-arabinose và acid uronic, với tỷ lệ khoảng 40%. Hạt bông mã đề còn chứa acid béo, chủ yếu là acid 9-hydroxy-cis-11-octadecenoic.
Ngoài ra, toàn cây còn chứa nhiều hợp chất flavonoid như apigenin, quercetin, scutellarein, baicalein, hispidulin và luteolin. Bên cạnh đó còn có các acid hữu cơ gồm acid cinnamic, p-coumaric, acid ferulic, acid caffeic và acid chlorogenic. Ngoài ra còn chứa polysaccharide, carotene, vitamin K, vitamin C và plantagin.
Tác dụng dược lý
Lợi tiểu, hỗ trợ hệ tiết niệu:
Các chế phẩm có nguồn gốc từ mã đề được ghi nhận có tác dụng tăng bài tiết nước tiểu, góp phần hỗ trợ cải thiện tình trạng tiểu khó, tiểu buốt và các rối loạn nhẹ của đường tiết niệu.
Giảm viêm đường hô hấp:
Chiết xuất từ mã đề đã được ứng dụng trong thực hành lâm sàng nhằm giảm viêm cấp đường hô hấp trên, hỗ trợ làm dịu cổ họng, giảm ho và cải thiện tình trạng khàn tiếng.
Kháng khuẩn, hạ sốt:
Mã đề có hoạt tính kháng khuẩn và hỗ trợ hạ sốt, được sử dụng trong các trường hợp viêm nhiễm cấp tính như viêm amidan, với hiệu quả cải thiện triệu chứng rõ rệt.
Hỗ trợ chăm sóc da và tổn thương ngoài da:
Mã đề có tác dụng làm mát, giảm viêm, hỗ trợ hạn chế nhiễm trùng và thúc đẩy quá trình tái tạo da, thường được dùng trong chăm sóc các tổn thương nhẹ ngoài da.
Nhuận tràng:
Hàm lượng polysaccharid cao trong hạt mã đề có tác dụng nhuận tràng, hỗ trợ cải thiện tình trạng táo bón.
Lưu ý khi sử dụng
- Do có tác dụng lợi tiểu mạnh, người đi tiểu nhiều, thận hư, thể trạng suy nhược, phụ nữ có thai cần cẩn trọng khi sử dụng.
- Không tự ý phối hợp với thuốc lợi tiểu khác để tránh mất cân bằng nước và điện giải.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nguyên liệu làm thuốc.
Thông tin về dược liệu chỉ mang tính tham khảo; trong mọi trường hợp, cần tham vấn ý kiến chuyên môn y tế trước khi sử dụng.








Bình luận của bạn