Những điều cần biết về rối loạn mỡ máu?

Thừa cân, béo phì là nguyên nhân gây ra rối loạn lipid máu

Rối loạn mỡ máu, nguy hiểm khó lường

Những thủ phạm gây rối loạn mỡ máu

Rối loạn mỡ máu gây nên xơ vữa động mạch

Rối loạn mỡ máu dẫn đến cơn đau thắt ngực

Rối loạn mỡ máu: ít triệu chứng, nhiều bệnh

Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu?

Rối loạn lipid máu là sự gia tăng cholesterol máu, tăng loại lipoprotein xấu (LDL); tăng loại triglyceride hoặc thiếu loại lipoprotein tốt (HDL). Thói quen ăn quá nhiều chất béo bão hòa là nguyên nhân chủ yếu gây tăng cholesterol máu. Các chất béo bão hòa có trong thức ăn có mỡ, đặc biệt là sữa và các sản phẩm từ sữa, thịt mỡ, bơ, hai loại dầu thực vật là dầu dừa và dầu cọ, hầu hết các loại thức ăn rán, các loại bánh như bánh bích qui và ga tô... Ăn nhiều thức ăn có chứa cholesterol sẽ làm tăng lượng cholesterol trong máu, đặc biệt là ở người có nguy cơ cao bị mắc bệnh vữa xơ động mạch và bệnh động mạch vành.

Tình trạng thừa cân (béo phì), uống nhiều rượu, và ăn nhiều thức ăn có chứa chất béo sẽ làm tăng lượng triglyceride trong máu.

Ngoài ra, tình trạng rối loạn lipid máu còn do một số bệnh liên quan như: Đái tháo đường, hội chứng thận hư, tăng ure máu, suy tuyến giáp, bệnh gan…

Làm thế nào để phát hiện rối loạn lipid máu?

Hầu hết những người có cholesterol máu cao đều hoàn toàn khỏe mạnh. Người bị rối loạn lipid máu thường không có dấu hiệu gì báo trước và cách duy nhất để phát hiện ra bệnh là làm xét nghiệm máu. Mẫu máu xét nghiệm thường được lấy từ máu tĩnh mạch ở cánh tay của bạn. Bởi vì nồng độ triglyceride máu tăng lên sau khi ăn, do vậy cần nhịn đói ít nhất 8 giờ trước khi làm xét nghiệm máu.

 

Để giảm cholesterol máu cần thay thế các thức ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa bằng các thức ăn có chứa chất béo không bão hòa đa chuỗi và đơn chuỗi sẽ làm giảm lượng cholesterol trong máu của bạn. Các thức ăn có chứa nhiều chất béo không bão hòa đa chuỗi bao gồm dầu hướng dương, sữa đậu nành, cá, một số loại quả và củ. Các thức ăn có chứa chất béo bão hòa đơn chuỗi bao gồm dầu ô liu, dầu lạ.

(PGS.TS Nguyễn Quang Tuấn)

Khi nào cần kiểm tra lipid máu?

 

Điều này phụ thuộc vào nguy cơ mắc bệnh động mạch vành mỗi người. Nếu điểm ước tính nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong vòng 10 năm của bạn < 10% là bạn có nguy cơ thấp, 10 - 20% là bạn có nguy cơ vừa, nếu > 20% là bạn có nguy cơ cao. Bác sỹ sẽ là người quyết định khi nào bạn nên kiểm tra lipid máu.

Nên kiểm tra lipid máu định kỳ cho những người trên 45 tuổi. Kiểm tra lipid máu cho những người có tuổi trẻ hơn nếu như người đó có các yếu tố nguy cơ khác như tiền sử có người ruột thịt trong gia đình bị bệnh động mạch vành, bị tăng huyết áp hay hút thuốc lá.

Theo dõi định kỳ lượng lipid trong máu phụ thuộc vào tuổi, mức độ nguy cơ mắc bệnh động mạch vành của mỗi người và do bác sỹ yêu cầu.

Đối với trẻ em thường không cần kiểm tra lượng lipid máu trừ khi bị bệnh đái tháo đường.

Tại sao bạn cần điều trị rối loạn lipid máu?

Nồng độ cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình vữa xơ động mạch và dần dần làm hẹp các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác của cơ thể. Khi động mạch vành bị hẹp sẽ làm giảm dòng máu tới nuôi cơ tim gây ra cơn đau thắt ngực, thậm chí nhồi máu cơ tim. Hầu hết lượng cholesterol toàn phần trong máu là LDL-C, loại cholesterol có hại. Chỉ có một lượng nhỏ cholesterol là HDL-C, loại cholesterol có ích, có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh vữa xơ động mạch.

Tăng cholesterol máu là một trong những nguy cơ chính gây bệnh vữa xơ động mạch và bệnh động mạch vành. Nguy cơ bị bệnh động mạch vành và các bệnh lý tim mạch khác càng tăng cao hơn nếu như có các yếu tố nguy cơ khác bao gồm hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, thói quen ít vận động và thừa cân (béo phì).

Linh Ly H+
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Tim mạch