Chế độ ăn uống đúng cách cho người bệnh đái tháo đường

Chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị bệnh đái tháo đường

Sữa nguyên chất giúp giảm 46% nguy cơ đái tháo đường

Đái tháo đường type 2 "sờ gáy" những cơ quan nào?

Đái tháo đường - Thủ phạm giết chết chuyện "ái ân"

Người bệnh đái tháo đường nên tập luyện như thế nào?

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường cần đảm bảo các nguyên tắc được Bộ Y tế khuyến cáo sau:

- Đủ chất đạm, béo, bột đường, vitamin, muối khoáng với khối lượng hợp lý

- Không làm tăng đường máu sau bữa ăn và hạ đường máu lúc xa bữa ăn

- Hạn chế được các rối loạn chuyển hóa

- Duy trì được cân nặng ở mức hợp lý

- Duy trì được hoạt động thể lực hàng ngày

- Phù hợp với tập quán ăn uống của địa phương

- Đơn giản, tiện lợi và không qúa đắt tiền  

Bệnh nhân đái tháo đường cũng có nhu cầu năng lượng gần giống như người bình thường. Tuy nhiên nhu cầu này tăng hay giảm còn phụ thuộc vào tuổi, loại lao động, thể trạng béo hay gầy… Cụ thể:

Glucid (chất bột đường): Đối với bệnh nhân đái tháo đường, đường huyết có chiều hướng tăng vọt sau khi ăn do vậy điều cơ bản trong chế độ ăn của bệnh nhân là phải hạn chế glucid, tuy nhiên không được giảm qúa nhiều để cơ thể vẫn có thể duy trì được cân nặng và hoạt động bình thường. Tỉ lệ năng lượng do glucid được chấp nhận là 50 - 60% (người bình thường là 65%) tổng số năng lượng của khẩu phần. Nên sử dụng các glucid phức hợp gồm gạo, khoai củ. Hạn chế các loại đường đơn và các loại thức ăn có hàm lượng đường cao (đường, bánh, mứt, kẹo, nước ngọt).

Để bệnh nhân đái tháo đường dễ dàng trong việc lựa chọn thực phẩm, người ta chia thức ăn thành từng loại có hàm lượng gluxit khác nhau:

Loại có hàm lượng gluxit bằng hoặc dưới 5%: Người bệnh có thể sử dụng hàng ngày, gồm các loại thịt, cá, đậu phụ (với số lượng vừa phải), hầu hết các loại rau xanh còn tươi và một số trái cây ít ngọt như: Dưa bở, mận, nho ta, nhót chín…(có thể sử dụng không hạn chế)

Loại có hàm lượng gluxit từ 10% - 20%: Nên ăn hạn chế (mỗi tuần 3 - 4 lần với số lượng vừa phải) gồm một số hoa quả tương đối ngọt như: Quýt, táo, vú sữa, na, hồng xiêm, xoài chín, sữa đậu nành, các loại đậu quả (đậu vàng, đậu hà lan…).

Loại có hàm lượng gluxit trên 20%: Cần kiêng hay rất hạn chế sử dụng vì khi ăn vào làm tăng nhanh đường huyết, gồm các loại bánh, mứt, kẹo, nước ngọt và các loại trái cây ngọt nhiều (mít khô, vải khô, nhãn khô...). Riêng gạo là lương thực quen ăn hàng ngày thì cần khống chế số lượng từng bữa (không quá 70g/bữa chính).

Cần quan tâm đến chỉ số đường huyết để lựa chọn thực phẩm cho bệnh nhân đái tháo đường

Mặt khác cũng cần quan tâm đến chỉ số đường huyết để lựa chọn thực phẩm cho bệnh nhân đái tháo đường. Chỉ số đường huyết là mức đường huyết 3 giờ sau khi ăn một lượng thức ăn nhất định nghiên cứu so sánh với mức đường huyết 3 giờ sau khi ăn một lượng thức ăn được coi là chuẩn (bánh mì trắng là 100%). Các loại glucid phức hợp mà thành phần có nhiều tinh bột thì chỉ số đường huyết vẫn cao. Các loại thực phẩm có nhiều chất xơ, đặc biệt là loại chất xơ hòa tan có chỉ số đường huyết thấp.

Protein (chất đạm): Lượng protein nên đạt 0,8 kg ngày đối với người lớn. Khẩu phần ăn có quá nhiều đạm sẽ không tốt cho thận, tuy nhiên lượng đạm trong khẩu phần cần cao hơn so với người bình thường và nên đạt 15% - 20% năng lượng khẩu phần (người bình thường là 12% - 14 %).   Nên sử dụng phối hợp cả protein động vật (thịt, cá, trứng, sữa) với protein thực vật (vừng lạc, đậu, đỗ) vừa hạ được giá tiền mà các loại đậu, lạc có chỉ số đường huyết thấp hơn.

Lipid (chất béo): Người bệnh nên ăn chất béo vừa phải và giảm chất béo bão hòa (mỡ động vật) vì dễ gây xơ vữa động mạch. Nhưng khẩu phần của người đái tháo đường cũng rất cần chất béo để cung cấp năng lượng (bù lại phần năng lượng do glucid cung cấp bị giảm đi). Nên ăn các axit béo bão hòa có trong các loại dầu hạt (dầu đậu nành, dầu mè, dầu hướng dương…). Tỉ lệ năng lượng do chất béo nên là 25% tổng số năng lượng khẩu phần (người bình thường là 18-20%) và không nên vượt quá 30%.

Chất xơ: Nên ăn những thức ăn có nhiều chất xơ (xenluloza), nhất là chất xơ hòa tan. Chất xơ có nhiều trong rau, củ, quả (làm rau), khoai củ có tác dụng chống táo bón, giảm tăng đường huyết và cholesterol sau bữa ăn.

Vitamin và các yếu tố vi lượng: Cần đảm bảo đủ các vitamin và yếu tố vi lượng (sắt, iốt…). Các thành phần này thường có trong rau quả tươi.

Đặc biệt, để đảm bảo không bị tăng đường huyết sau bữa ăn và hạ đường huyết xa bữa ăn, người bệnh đái tháo đường nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày, cụ thể: Bữa sáng : 10%; Bữa phụ buổi sáng: 10%; Bữa trưa: 30%; Bữa phụ buổi chiều: 10%; Bữa tối: 30%; Bữa phụ buổi tối (trước khi đi ngủ): 10%.

Ngoài ra, để phòng ngừa, cũng như hỗ trợ điều trị các biến chứng của bệnh đái tháo đường, người bệnh có thể sử dụng thêm các loại thực phẩm chức năng có chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên. Tuy nhiên cần tìm hiểu kỹ thông tin về các sản phẩm, đồng thời tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng sản phẩm này.

Trần Ngọc H+

Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Nội tiết