Bài thuốc từ những dược liệu dân gian có thể giúp giảm cơn đau lưng khó chịu
6 bài tập đơn giản chữa đau lưng
Ăn chữa đau lưng
Cốt Thoái Vương có thể chữa đau lưng không?
Cấy ghép DIAM hỗ trợ điều trị đau lưng
Đau lưng gây ra rất nhiều phiền hà cho người bệnh, mặc dù vậy, đa số người bệnh thường cam chịu sống chung với sự đau đớn đó mà không chữa trị gì, trừ khi bệnh trở nặng. Hãy sử dụng những dược liệu dân gian dưới đây để hạn chế cơn đau tạm thời, giúp bạn vượt qua những cơn đau khó chịu đó:
1. Lá bông sứ
Hay còn gọi cây đại, cây Chămpa. Theo sách Đông y, lá cây bông sứ có tác dụng hành huyết, tiêu viêm, giảm đau. Do đó nếu có triệu chứng đau lưng do tuổi tác thì đắp lá sứ trong 2 - 3 ngày sẽ hết bệnh.
Cách dùng: Lấy lượng lá vừa đủ, rửa sạch, giã nhỏ, trộn với một ít muối tinh. Đắp hỗn hợp này quanh thắt lưng. Dùng lá lành đã hơ lửa giữ chặt phần lá giã nhuyễn rồi lấy băng vải dính chúng vào lưng.
2. Ngải cứu
Thành phần của ngải cứu có tinh dầu cineol, dehydro matricaria este, tricosanol, archly… có khả năng chữa đau dây thần kinh, thấp khớp…
Cách dùng: Dùng lá ngải cứu rửa sạch, xào với dấm hoặc rang nóng với muối hạt. Sau đó nằm ngửa, đặt lưng vào ngải cứu. Hoặc nằm sấp, đắp ngải cứu nóng lên thắt lưng rồi trườm đến khi ngải cứu nguội.
Lưu ý: Tránh dùng triền miên, dài ngày. Những người nhiệt âm hư, tăng huyết áp, thai sản không nên dùng.
3. Cây đinh lăng
Theo Y học cổ truyền, rễ cây đinh lăng có tính ngọt, hơi đắng, mát, có tác dụng thông huyết mạch, bổ khí huyết. Khoa học hiện đại cũng nghiên cứu và thấy rễ cây đinh lăng có thành phần: Glucozit, alcalot, saponin triterpen, 13 loại acid amin như lyzin, cystein, methionin, vitamin B1…. Thậm chí, các nhà khoa học còn chứng minh được rằng, rễ đinh lăng có tính chất của nhân sâm. Có thể dùng rễ, thân, cành của cây đinh lăng để chữa đau lưng mỏi gối hoặc tê thấp.
Cách dùng: Dùng 20 - 30gr đinh lăng, sắc lấy nước uống 3 lần/ngày. Có thể kết hợp thêm với rễ cúc tần, cây xấu hổ, cam thảo.
Lưu ý: Nên lấy rễ của những cây đinh lăng 4 - 5 tuổi trở lên. Phần rễ nhỏ thì lấy cả, còn phần rễ lớn, sát thân cây chỉ nên lấy vỏ ngoài. Nên thái nhỏ phần rễ, thân, cành, phơi ở chỗ râm mát để giữ hương vị, tránh ánh nắng to. Rễ đinh lăng không nên dùng quá nhiều vì có thể gây say.
4. Ớt cay
Theo Y học cổ truyền, ớt là vị thuốc Nam có khả năng trị đau, tránh hàn. Khoa học hiện đại cũng phân tích cho thấy trong ớt có chất capsicain có tác dụng kích thích não bộ tiết ra endorphin có khả năng gây tê giảm đau. Bạn có thể dùng lá ớt hoặc quả ớt để trị chứng đau lưng.
Cách dùng: 15 quả ớt chín, 3 lá đu đủ, 80gr rễ cây ớt chỉ thiên, đem giã nhỏ, ngâm cồn theo tỷ lệ 1:2. Dùng hỗn hợp nước ngâm này để xoa bóp thắt lưng mỗi lần xuất hiện cơn đau.
Cách khác: 50gr lá ớt cay, rửa sạch, giã nát, rang nóng rồi cho thêm chút rượu, bọc trong túi vải đắp vào chỗ đau khi thuốc còn nóng. Mỗi ngày thay thuốc 1 lần. Khi thuốc nguội có thể rang lại 1 - 2 lần.
5. Gừng tươi
Theo sách Đông y, gừng có khả năng làm ấm thận, hoạt huyết, ích khí. Khoa học hiện đại cũng nghiên cứu và chứng minh được chất cay trong gừng có khả năng chống lại quá trình oxy hóa, gây tê, giảm cơn đau tức thời, đặc biệt là cơn đau lưng.
Cách dùng: Lấy 20gr gừng tươi, 15gr hành củ giã nát, thêm 30gr bột mỳ, rang nóng, đắp lên chỗ đau, rồi dùng băng vải cố định lại. Mỗi ngày thay thuốc 1 lần.
6. Hoa hồi
Hoa hồi có vị cay, ngọt, mùi thơm, tính ấm, có nhiều tác dụng như: Kích thích bộ máy tiêu hoá, trừ phong, giảm đau, nhức xương, đau lưng, thấp khớp, sai khớp, bong gân…
Cách dùng: Lấy 120gr hoa hồi ngâm với 0,5 lít rượu nếp, thời gian ngâm càng lâu càng tốt. Đây là loại thuốc xoa bóp hữu hiệu.
Cách khác: Bột hồi làm thành cao dán lên lưng mỗi lần đau cũng có tác dụng giảm đau lưng.
7. Lá lốt
Theo Y học cổ truyền, lá lốt có tác dụng chống viêm, giảm đau, chống co thắt cơ trơn, kháng khuẩn. Được dùng điều trị phong thấp, thấp khớp mạn, đau lưng, đau khớp, đau nhức xương.
Cách dùng: Lấy 8 - 12gr lá khô (hoặc 20 - 30gr lá tươi) sắc uống hàng ngày. Không nên uống quá lâu, chừng 1 tháng mà thấy không đỡ thì nên ngừng thuốc, chuyển sang biện pháp điều trị khác.
8. Cây trinh nữ (cây xấu hổ)
Còn có tên gọi khác là cây mắc cỡ, cây trinh nữ, cây thẹn, cây tu thảo (tên khoa học là Mimosa pudica L.). Cây xấu hổ có vị ngọt, tính hơi hàn, có độc, có tác dụng an thần, có khả năng tiêu viêm, tiêu tích, thanh nhiệt, giảm đau, được dùng để điều trị chấn thương, thấp khớp, đau lưng, nhức xương.
Cách dùng: Ngày dùng 15 - 20gr rễ cây xấu hổ, sao vàng sắc uống thay nước.
Chữa viêm khớp dạng thấp: 30gr rễ cây xấu hổ, 20gr dây đau xương, 20gr cẩu tích (cây culi), 16gr địa cốt bì, 30gr ngũ gia bì, sắc lên uống thay nước, mỗi ngày một thang.
Chữa đau lưng mạn tính: 30gr rễ cây xấu hổ, 12gr ngũ vị tử, 12gr đỗ trọng, 16gr thục địa, 4gr cam thảo, 20gr dây đau xương. Ngày 1 thang, sắc uống thay nước.
9. Cà gai leo
Cà gai leo (hay cà gai dây, cà vạch, cà quýnh) là loại cây nhỏ mọc leo hay bò dài, cành phủ lông hình sao và rất nhiều gai cong màu vàng, lá có gai. Theo Y học dân gian, cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi độc, có tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu. Dân gian thường dùng cà gai leo để trị cảm cúm, đau lưng, nhức xương, thấp khớp, rắn cắn…
Cách dùng: 10gr cà gai leo, 10gr dây gấm, 10gr thổ phục linh, 10gr kê huyết đằng, 10gr lá lốt. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang. Liên tục từ 10 - 30 thang. Đây là bài thuốc trị phong thấp, đau nhức các khớp xương, đau lưng.
10. Chuối hột
Chuối hột còn gọi là chuối chát. Chuối hột là loại quả tốt, chứa đường tự nhiên, chất xơ, trong chuối xanh còn chứa hàm lượng chất tanin cao, có tác dụng làm se niêm mạc. Theo Y học cổ truyền, chuối hột có tác dụng giải độc, lương huyết, dân gian hay dùng chữa đau lưng, nhức mỏi, sạn thận, sạn bàng quang.
Cách dùng: Dùng chuối hột thái miếng, phơi khô, khoảng 200 - 300gr, giã vụn, ngâm với 1 lít rượu 35 - 40 độ trong 2 - 3 tuần lễ, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 30 - 50 ml, trước bữa ăn.
Lưu ý: Nên dùng rượu trắng hoặc rượu nếp để ngâm với chuối hột, các thành phần hoạt chất có trong chuối hột sẽ được chiết xuất và khuếch tán trong rượu.
Bình luận của bạn