Ăn trái cây tươi vừa giúp tiêu hóa tốt vừa phòng tránh nhiều bệnh
Mẹ bầu nên ăn những loại trái cây nào?
Ăn trái cây - giảm ngay mệt mỏi buổi chiều
Quả ngọt không tốt bằng trái đắng?
Những trái cây nằm trong bảng “ngậm” hoá chất hàng đầu
Táo
Táo đôi khi được gọi là "kho chất dinh dưỡng” vì những đặc tính dinh dưỡng hết sức ấn tượng của chúng.
Táo rất giàu vitamin C (một chất chống oxy hóa tự nhiên mạnh), vitamin B phức hợp, chất xơ, các chất dinh dưỡng thực vật (giúp bảo vệ cơ thể khỏi tác động có hại của các gốc tự do), và các muối khoáng như calci và kali.
Nghiên cứu đã cho thấy ăn táo có thể giúp ngừa sa sút trí tuệ, giảm nguy cơ đột quỵ, và giảm nguy cơ đái tháo đường.
Về mặt tự nhiên, chuối không chứa chất béo, cholesterol và natri, đồng thời lại rất giàu kali.
Những lợi ích sức khỏe tiềm tàng của chuối bao gồm hạ huyết áp, giảm nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu ở trẻ em, và hỗ trợ sức khỏe của tim.
Dưa lưới
Dưa lưới chứa một lượng hết sức phong phú các chất chống oxy hóa bao gồm cholin, zeaxanthin, và beta-caroten, tất cả đều mang đến tác dụng bảo vệ chống lại một loạt các bệnh và tình trạng bệnh từ cảm lạnh thông thường đến ung thư.
Lợi ích sức khỏe mà dưa lưới mang lại bao gồm giảm nguy cơ phát triển bệnh hen, kiểm soát, hỗ trợ, giữ cho cơ thể đủ nước và giảm viêm.
Nho
Dễ mang, kết cấu, hương vị và sự đa dạng của nho đã biến trái cây này trở thành món ăn cầm tay phổ biến ở các nước trên toàn thế giới.
Các nghiên cứu đã liên hệ nho với phòng ngừa ung thư, bệnh tim, tăng huyết áp và táo bón cũng như giảm nguy cơ béo phì và giảm tử vong nói chung.
Xoài
Xoài là một thành viên trong họ Đào lộn hột, một nhóm những trái cây có phần thịt quả được bao bọc bởi lớp vỏ, với một hạt cứng bên trong. Quả olive, chà là và dừa cũng thuộc họ này.
Nhiều nghiên cứu đã gợi ý rằng việc tăng cường ăn những trái cây như xoài giảm nguy cơ béo phì và tử vong chung, bệnh đái tháo đường, bệnh tim và thúc đẩy làn da và tóc khỏe mạnh, tăng năng lượng và giảm cân.
Cam
Một trái cam chứa hơn 170 chất thực vật khác nhau và hơn 60 flavonoid, nhiều trong số đó đã được chứng minh là có đặc tính chống viêm và tác dụng chống oxy hóa mạnh.
Cam cũng chứa thiamin, riboflavin, niacin, vitamin B 6, folat, acid pantothenic, phospho, magne, mangan, selen và đồng. Vì hàm lượng vitamin C cao (hơn gấp đôi so với nhu cầu hàng ngày) nên cam có tác dụng tăng cường miễn dịch.
Đu đủ
Đu đủ thường được trồng ở vùng khí hậu nhiệt đới. Những lợi ích sức khỏe có được từ việc ăn đu đủ bao gồm giảm nguy cơ bệnh tim, đái tháo đường, ung thư, hỗ trợ tiêu hóa, cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường, hạ huyết áp, và cải thiện quá trình liền vết thương.
Dứa
Dứa là một nguồn vitamin và muối khoáng quan trọng như thiamin, riboflavin, vitamin B6, folat, acid pantothenic, magne, mangan, kali, các chất chống oxy hóa và polyphenol, như beta-caroten.
Dứa tươi là nguồn duy nhất được biết đến của một enzyme có tên là bromelain, đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu để xác định hiệu quả trong giảm đau khớp, viêm khớp, giảm viêm , ức chế sự phát triển khối u và rút ngắn thời gian phục hồi sau phẫu thuật.
Dâu tây
Dâu tây là một trong những món tráng miệng thông dụng, tươi mát và lành mạnh nhất, đồng thời lại chứa nhiều vitamin và chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe.
Những lợi ích sức khỏe tiềm ẩn của dâu tây bao gồm: Giảm nguy cơ bệnh tim, đột quỵ, ung thư, huyết áp, táo bón, dị ứng, đái tháo đường và trầm cảm.
Dưa hấu có chứa thiamin, riboflavin, niacin, vitamin B6, folat, acid pantothenic, magne, phospho, kali, kẽm, đồng, mangan, selen, cholin, lycopen và betain. Theo Hội đồng Xúc tiến Dưa hấu Quốc gia Mỹ, dưa hấu có chứa lycopen nhiều hơn bất kỳ trái cây hoặc hoa quả nào khác.
Những lợi ích sức khỏe có thể có của dưa hấu bao gồm phòng ngừa bệnh hen, giảm tăng huyết áp, điều hòa tiêu hóa, giảm viêm, thúc đẩy tóc và da khỏe mạnh.
Bình luận của bạn