Điểm danh 10 loại thuốc trị tăng huyết áp được bác sỹ khuyên dùng

Điểm danh 10 loại thuốc điều trị tăng huyết áp được bác sỹ khuyên dùng

Uống thuốc huyết áp vào buổi tối tốt hơn buổi sáng?

Tuyệt đối không cắt nhỏ thuốc huyết áp khi uống

Tai biến do dùng thuốc huyết áp sai cách

Thuốc huyết áp giúp giảm nguy cơ bị Alzheimer

Mục đích chính của chữa tăng huyết áp bằng thuốc là đưa chỉ số huyết áp về mức bình thường, lý tưởng nhất là 120/80mmHg. Song song với đó là điều trị các yếu tố nguy cơ kèm theo như bệnh thận, tim mạch, đái tháo đường… Từ đó ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.

Việc lựa chọn loại thuốc nào sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bao gồm chỉ số huyết áp, nguyên nhân gây bệnh, cách cơ thể phản ứng và các vấn đề sức khỏe khác. Đôi khi, bác sỹ sẽ cần một thời gian để “thử” xem loại thuốc nào phù hợp nhất với người bệnh. Việc sử dụng kết hợp các nhóm thuốc giúp tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ của thuốc trị cao huyết áp.

10 nhóm thuốc trị tăng huyết áp được bác sỹ khuyên dùng

10 nhóm thuốc điều trị huyết áp thường được bác sỹ kê

10 nhóm thuốc điều trị huyết áp thường được bác sỹ kê

1.Thuốc ức chế men chuyển ACE: Bao gồm: Captopril, enalapril, lisinopril…Thuốc ức chế men chuyển (ACE) giảm huyết áp bằng cách làm giãn mạch máu. Tác dụng phụ thường gặp của các thuốc này là ho khan kéo dài. Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra bao gồm nhức đầu, chóng mặt và phát ban.

2. Nhóm thuốc chẹn kênh calci: Thuốc chẹn kênh calci giảm huyết áp bằng cách mở rộng mạch máu. Các thuốc phổ biến là amlodipine, felodipine và nifedipine... Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm nhức đầu, sưng mắt cá chân và táo bón.

3. Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu hoạt động bằng cách thải nước và muối dư thừa ra khỏi cơ thể. Chúng thường được sử dụng nếu thuốc chẹn kênh calci gây ra các tác dụng phụ. Các thuốc phổ biến là indapamide và bentroflumethiazide .

Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm chóng mặt khi đứng lên, tăng cảm giác khát, đi vệ sinh thường xuyên và phát ban. Thuốc có thể gây hạ kali và natri khi sử dụng dài ngày.

4. Thuốc chẹn beta giao cảm: Thuốc chẹn beta từng là một phương pháp điều trị tăng huyết áp phổ biến, nhưng hiện nay có xu hướng chỉ được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả. Các thuốc phổ biến là atenolol và bisoprolol. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi và tay chân lạnh.

5. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin-2 (ARB): ARB hoạt động theo cách tương tự như chất ức chế ACE. Thuốc thường được chỉ định nếu thuốc ACE gây ra các tác dụng phụ. Các thuốc phổ biến là losartan, valsartan. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm chóng mặt, nhức đầu và các triệu chứng giống như cảm lạnh hoặc cúm.

6. Nhóm thuốc chẹn thụ thể alpha: Loại thuốc này thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc ưu tiên khác trong điều trị tăng huyết áp. Bao gồm: Prazosin, doxazosin, terazosin…Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm: Gây buồn ngủ, hạ huyết áp thế đứng hoặc ngất (đặc biệt khi dùng liều đầu tiên), chán ăn, rối loạn tiêu hóa, không kiểm soát được tiểu tiện ở phụ nữ.

7. Nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương: Bao gồm: Reserpin, methyldopa, clonidin…Thuốc giúp ngăn não bộ phát tín hiệu cần giải phóng catecholamine tới hệ thần kinh. Hiệu quả là tim không đập nhanh và huyết áp không tăng. Các tác dụng phụ của thuốc bao gồm: Gây buồn ngủ, khô miệng, nghẹt mũi, làm tăng cao huyết áp khi dừng thuốc đột ngột. Do tác dụng phụ này mà loại thuốc này ít được sử dụng.

8. Nhóm thuốc chẹn alpha-beta: Nhóm thuốc này kết hợp giữa hiệu quả của thuốc chẹn thụ thể alpha và thuốc chẹn beta giao cảm. Bao gồm: Carvedilol, labetalol…Thuốc giúp ngăn chặn sự liên kết của thụ thể beta và alpha với các hormone catecholamine. Từ đó làm giảm co thắt mạch máu, chậm nhịp tim, giảm sự co bóp của tim. Tác dụng phụ bao gồm: Chóng mặt, nhức đầu, lạnh tay chân, rối loạn tiêu hóa.

9. Nhóm thuốc ức chế renin trực tiếp: Thế hệ thuốc ức chế renin trực tiếp đầu tiên được đưa vào thử nghiệm lâm sàng từ những năm 70 của thế kỷ XX. Bao gồm: Aliskiren. Có tác dụng ức chế trực tiếp chất renin trong cơ thể để làm giãn mạch máu, giúp giảm huyết áp. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra phù nề chi, tiêu chảy, buồn nôn, tăng kali máu.

10. Nhóm thuốc giãn mạch: Tuy không phải là thuốc điều trị tăng huyết áp thường dùng nhưng nhóm thuốc này cũng đem tới tác dụng điều trị hiệu quả. Bao gồm: Hydralazine, minoxidil… Nhóm thuốc này thường được sử dụng như thuốc hạ áp bổ sung. Có các tác dụng phụ như: Tăng giữ nước, hội chứng lupus do thuốc hoặc hạ huyết áp quá mức, vã mồ hôi, tim đập nhanh.

Lưu ý khi sử dụng thuốc hạ huyết áp

Bệnh nhân sau khi sử dụng thuốc vẫn nên theo dõi thường xuyên huyết áp của mình

Bệnh nhân sau khi sử dụng thuốc vẫn nên theo dõi thường xuyên huyết áp của mình

- Người bệnh không được tự ý ngưng thuốc hoặc giảm liều khi thấy huyết áp đã ổn định. Ngưng thuốc đột ngột sẽ làm tăng huyết áp, thậm chí còn tăng cao hơn trước khi điều trị. Điều này sẽ dẫn tới các biến chứng đe dọa tới tính mạng như: Nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, thiếu máu não…

- Thông báo với bác sỹ về những tác dụng phụ của thuốc.

- Bệnh nhân nên theo dõi huyết áp thường xuyên. Người bệnh nên tự đo huyết áp tại nhà ít nhất 4 lần/ngày và ghi lại chỉ số. Từ đó, bác sĩ sẽ đánh giá được hiệu quả thuốc tây trị cao huyết áp và điều chỉnh nếu cần.

- Song song với uống thuốc điều trị tăng huyết áp, người bệnh cần thay đổi lối sống. Nên tăng cường vận động, tránh căng thẳng. Giảm cân nếu thừa cân. Người bệnh nên duy trì vòng bụng dưới 90cm (nam) và dưới 80cm (nữ).

- Một chế độ dinh dưỡng khoa học cũng có ảnh hưởng lớn đối với tình trạng bệnh. Bạn nên ăn nhiều hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt, cá, ăn nhạt. Hạn chế thức ăn nhanh, thực phẩm nhiều muối và kiêng bia, rượu, thuốc lá.

Giải pháp nâng cao hiệu quả khi điều trị bệnh tăng huyết áp

Để việc trị bệnh tăng huyết áp hiệu quả nhất, bệnh nhân ngoài việc tuân thủ thời gian và liều lượng uống thuốc thì còn phải lưu ý thực hiện các điều sau:

 

- Không được uống nhiều rượu, bia.

- Bỏ thuốc lá.

- Hạn chế căng thẳng thần kinh.

- Chế độ ăn lành mạnh, cân bằng dinh dưỡng. Hạn chế ăn mỡ động vật và các thức ăn giàu cholesterol (như phủ tạng động vật).

- Tăng cường tập luyện thể lực hằng ngày.

Tóm lại, điều trị tăng huyết áp là vấn đề rất quan trọng. Đa số các trường hợp thuốc hạ huyết áp cần uống hàng ngày và suốt đời. Bệnh nhân hoàn toàn có thể kiểm soát tốt tình trạng sức khỏe của mình nếu tích cực chữa bệnh và quan tâm đến sức khỏe chính mình một cách nghiêm túc.

Bên cạnh đó, người bệnh tăng huyết áp cũng có thể tham khảo dùng thêm một sản phẩm thảo dược có chứa đan sâm, hoa hòe, hoạt chất sinh học Immunesoyz chiết xuất từ đậu tương lên men Nhật Bản. Sản phẩm từ thảo dược có thể giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, hỗ trợ tăng lưu lượng tuần hoàn máu, ngăn xơ vữa động mạch - một trong những nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp thứ phát. Tốt hơn hết, bạn nên chọn các sản phẩm uy tín, được chứng minh hiệu quả trong Dự án Chương trình Quốc gia số CNC.02.DAPT/13 và đã được cấp chứng chỉ công nhận là sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên an toàn.

 

Thực phẩm bảo vệ sức khoẻ Minh Thông Vương New là sản phẩm của Dự án thuộc Chương trình Quốc gia số CNC.02.DAPT/13

Sản phẩm đã được cấp Chứng chỉ Công nhận Sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên bởi Hội Khoa học Các sản phẩm thiên nhiên Việt Nam (VNPS) và Viện Đánh giá và Công nhận Quốc tế (IAI).

• CÔNG DỤNG:

Hỗ trợ giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, tăng lưu lượng tuần hoàn máu não, tăng sức khỏe tim mạch. Hỗ trợ giảm các triệu chứng của thiểu năng tuần hoàn máu não và tuần hoàn ngoại vi như: đau đầu, cảm giác nặng đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, tê bì nhức mỏi chân tay

• ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:

– Người huyết áp cao, người mỡ máu cao, người có bệnh lý tim mạch

– Người suy giảm tuần hoàn máu, thiếu máu não, người hoạt động trí não nhiều.

* Khuyến cáo: Không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em, người đang bị xuất huyết, người chuẩn bị phẫu thuật. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng sản phẩm cho người rối loạn đông máu, người đang dùng thuốc chống đông máu, tai biến mạch máu não thể xuất huyết, người sau phẫu thuật, người sau chấn thương sọ não.

• HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:

– Uống 4 viên/ngày, chia 2 lần.

– Nên uống trước bữa ăn 30 phút. Uống nguyên viên, không nghiền nát hoặc nhai.

– Nên sử dụng liên tục 1 đợt từ 1-3 tháng để có kết quả tốt.

Chú ý:

– Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc

– Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm

Số XNCB là: 12449/2019/ĐKSP. Số XNQC là: 1475/2020/XNQC-ATTP

*Tư vấn chi tiết về bệnh lý huyết áp cao, mỡ máu cao, tim mạch và giải đáp thêm về Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Minh Thông Vương New, quý khách hàng xin liên hệ số tổng đài miễn cước 1800 6955 hoặc Zalo: 0988 868 465.

Hiệp Nguyễn
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Tim mạch